Phiên chiều 21/3: Tiền chảy ồ ạt, thị trường có nhiều đột biến

(ĐTCK) Tâm lý thoải mái giúp dòng tiền vẫn chảy mạnh vào thị trường, giúp nhiều mã cổ phiếu có sự đột biến. Song đó là chưa đủ để giúp thị trường có thể bứt phá
Phiên chiều 21/3: Tiền chảy ồ ạt, thị trường có nhiều đột biến

Trong phiên sáng, dù nhận được sự hỗ trợ tích cực của nhóm cổ phiếu ngân hàng, nhưng thị trường đã không thể bứt lên đã chinh phục đỉnh cũ 720 điểm khi lực cản vẫn còn, nhất là ở cổ phiếu ngành bia và VIC.

Trong phiên giao dịch chiều, sau nhịp bứt lên ở đầu phiên, thị trường đã trở lại trạng thái giằng co, lình xình vốn có và kéo dài trong suốt thời gian còn lại của phiên. Điểm tích cực nhất lúc này là tâm lý giao dịch của nhà đầu từ đã cởi mở hơn rất nhiều so với tuần trước đó, thời điểm mà thị trường chịu sự ảnh hưởng của một số thông tin như hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETF, biến động giá dầu hay Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất USD...

Chính sự hào hứng của dòng tiền đã giúp thị trường duy trì được sắc xanh trong những phiên đầu tuần này, khi mà áp lực bán ra vẫn khá mạnh.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 21/3, với 124 mã tăng và 128 mã giảm, VN-Index tăng 1,11 điểm (+0,16%) lên 716,18 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 231,63 triệu đơn vị, giá trị xấp 4.500 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp hơn 30 triệu đơn vị, giá trị trên 673 tỷ đồng. Đáng chú ý nhất trong đó là thỏa thuận của 13,74 triệu cổ phiếu EIB, giá trị gần 165 tỷ đồng. Tiếp đến là 1,6 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 109,4 tỷ đồng; 1,86 triệu cổ phiếu MSN, giá trị 84,5 tỷ đồng; 1,02 triệu cổ phiếu HPG, giá trị 42,6 tỷ đồng…

Các nhóm cổ phiếu lớn như ngân hàng, chứng khoán, dầu khí, bất động sản không sự đồng thuận là nguyên nhân khiến thị trường không thể bứt phá. Dòng tiền có sự phân hóa rất rõ ràng, chủ yếu tập trung tại nhóm cổ phiếu bất động sản-xây dựng và ngân hàng.

Sau thời gian khá lâu yên ắng, dòng tiền đã trở lại với nhóm cổ phiếu ngân hàng trong phiên ngày hôm nay. Ngoại trừ VCB khớp lệnh 0,975 triệu đơn vị, các mã ngân hàng khác trên HOSE đều khớp trên 1 triệu đơn vị.

BID dẫn đầu với lượng khớp đột biến hơn 10 triệu đơn vị và tăng 3,9% lên 17.400 đồng/CP. EIB ngoại trừ được thỏa thuận mạnh, còn khớp lệnh 1,25 triệu đơn vị, tăng 3,5% lên 11.800 đồng/CP. Các mã ngân hàng cũng đồng loạt tăng.

Trong khi nhóm ngân hàng tăng tốt, thì nhóm cổ phiếu bất động sản chịu áp lực bán mạnh, nên đồng loạt giảm điểm, cho dù là nhóm tập trung mạnh nhất dòng tiền.

“Ông lớn” VIC giảm mạnh 4,3% về 41.450 đồng/CP, song thanh khoản tăng đột biến với 6,74 triệu đơn vị, mức cao nhất trong vòng 2,5 năm qua. Ngoài ra, nhiều mã khác như NVL, HQC, SCR, DXG, LCG… cũng đều giảm điểm. HQC khớp lệnh 13,9 triệu đơn vị.

Tuy nhiên, vẫn có những mã tăng tốt nhờ thông tin hỗ trợ. Điển hình là FLC và ROS, sau thông tin đầu tư quần thể nghỉ dưỡng giá trị 2 tỷ USD tại Quảng Ninh, cũng là nơi có casino đầu tiên cho người Việt, FLC đã tăng kịch trần lên 8.240 đồng/CP (+6,9%) và khớp 35,8 triệu đơn vị, dẫn đầu thị trường, ROS tăng 0,8% lên 152.700 đồng/CP và khớp 3,62 triệu đơn vị.

ITA cũng có thanh khoản mạnh khi khớp lệnh hơn 15 triệu đơn vị, tăng 0,5% lên 4.060 đồng/CP.

Trên sàn HNX, tâm điểm vẫn là ACB, với tổng lượng khớp tăng đột biến, đạt 10,6 triệu đơn vị, cao nhất kể từ tháng 12/2008. Kết phiên tăng mạnh 4,6% lên 25.000 đồng/CP, mức cao nhất ngày. Ngoài ra, ACB còn được khối ngoại thỏa thuận 5,37 triệu đơn vị, giá trị 120,7 tỷ đồng.

Nhờ lực đẩy rất mạnh của ACB, cùng một vài mã trụ khác như PVS, PGS, VND, VCG đã giúp HNX-Index chinh phục được mức đỉnh 90 điểm, cũng là mức cao nhất ngày, khi mà nhiều mã trụ khác như VCS, DBC, LAS, CEO, BVS, NTP, DBC… đồng loạt giảm.

Đóng cửa phiên 21/3, với 75 mã tăng và 92 mã giảm HNX-Index tăng 1,1 điểm (+1,23%) lên 90,13 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 48,1 triệu đơn vị, giá trị 682,28 tỷ đồng. Trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp khá lớn với gần 140 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuạn của ACB.

Ngoài ACB, giao dịch trên HNX không có nhiều chú ý.

Trên sàn UPCoM, áp lực bán mạnh ở hàng loạt cổ phiếu lớn thuộc dòng hàng không, thực phẩm, bất động sản như MSR, MCH, ACV, SDI, GEX, QNS… khiến chỉ số sàn này giảm khá mạnh. Giao dịch cũng không còn đột biến trong phiên chiều.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,52 điểm (-0,89%) xuống 58,07 điểm, với 9,4 triệu đơn vị được chuyển nhượng, giá trị gần 371 tỷ đồng, mức kỷ lục của sàn này.

HNF vẫn là điểm đáng chú nhất trên sàn này, với lượng khớp đột biến của mã HNF với hơn 6 triệu đơn vị khớp lệnh, giá cũng biến động “chóng mặt” từ mức trần 44.100 đồng về mức sàn 32.700 đồng khi chốt phiên.

 Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

716,18

+1,11/+0,16%

231.6

4.498,98 tỷ

22.749.732

7.987.192

HNX-INDEX

90,13

+1,10/+1,23%

55.6

821,88 tỷ

1.721.210

585.806

UPCOM-INDEX

58,07

-0,52/-0,89%

15.2

474,11 tỷ

41.730

55.7


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

311

Số cổ phiếu không có giao dịch

15

Số cổ phiếu tăng giá

124 / 38,04%

Số cổ phiếu giảm giá

128 / 39,26%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

74 / 22,70%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

8,240

35.810.600

2

ITA

4,060

15.078.040

3

HQC

2,700

13.943.590

4

BID

17,400

10.006.770

5

HAG

9,320

7.903.750

6

VIC

41,450

6.736.840

7

DLG

3,250

5.479.240

8

FIT

4,870

4.629.180

9

SSI

23,000

3.847.730

10

ROS

152,700

3.623.560


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BMP

193,500

+3,60/+1,90%

2

TMS

54,000

+3,00/+5,88%

3

FUCVREIT

34,650

+2,25/+6,94%

4

HAX

55,000

+2,00/+3,77%

5

RAL

104,000

+2,00/+1,96%

6

LIX

53,600

+1,90/+3,68%

7

VNM

135,600

+1,70/+1,27%

8

STG

23,800

+1,55/+6,97%

9

CTD

205,000

+1,50/+0,74%

10

CII

39,000

+1,40/+3,72%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TAC

72,000

-4,60/-6,01%

2

SAB

205,200

-3,80/-1,82%

3

TIX

33,000

-2,10/-5,98%

4

SSC

53,000

-2,00/-3,64%

5

VIC

41,450

-1,85/-4,27%

6

GIL

51,000

-1,60/-3,04%

7

CAV

63,500

-1,50/-2,31%

8

ABT

41,000

-1,30/-3,07%

9

KSB

71,500

-1,20/-1,65%

10

BHN

92,000

-1,10/-1,18%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

267

Số cổ phiếu không có giao dịch

109

Số cổ phiếu tăng giá

84 / 22,34%

Số cổ phiếu giảm giá

110 / 29,26%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

182 / 48,40%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ACB

25,000

10.618.307

2

HUT

14,700

2.429.589

3

KLF

2,700

2.418.480

4

SHB

5,100

2.369.306

5

HKB

6,400

2.131.429

6

VCG

16,700

1.927.116

7

PVX

2,300

1.769.847

8

PVS

17,800

1.306.933

9

SHN

10,200

1.255.648

10

SHS

7,800

1.146.229


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHC

48,000

+4,30/+9,84%

2

VMC

35,300

+3,20/+9,97%

3

TV3

32,200

+2,90/+9,90%

4

VDL

30,200

+2,30/+8,24%

5

SEB

32,900

+2,10/+6,82%

6

SAF

54,000

+2,00/+3,85%

7

POT

22,600

+2,00/+9,71%

8

ARM

35,000

+2,00/+6,06%

9

VC3

41,600

+1,80/+4,52%

10

SGH

19,200

+1,70/+9,71%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NHC

38,100

-4,20/-9,93%

2

BED

37,000

-4,00/-9,76%

3

GMX

24,500

-2,70/-9,93%

4

STC

24,300

-2,60/-9,67%

5

TPP

28,800

-2,20/-7,10%

6

VFR

16,800

-1,80/-9,68%

7

SLS

122,000

-1,80/-1,45%

8

RCL

22,400

-1,60/-6,67%

9

ALT

12,600

-1,40/-10,00%

10

C92

12,600

-1,30/-9,35%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

179

Số cổ phiếu không có giao dịch

321

Số cổ phiếu tăng giá

68 / 13,60%

Số cổ phiếu giảm giá

79 / 15,80%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

353 / 70,60%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HNF

35,000

6.049.524

2

SWC

21,300

757.700

3

HVN

30,900

707.840

4

TOP

2,100

521.400

5

TIS

10,900

447.490

6

PFL

1,400

415.500

7

SEA

32,900

318.220

8

VOC

28,500

272.650

9

PXL

2,100

271.717

10

TVB

10,900

253.600


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTD

46,600

+6,00/+14,78%

2

SGR

68,500

+5,10/+8,04%

3

SEA

32,900

+3,90/+13,45%

4

BTV

26,500

+3,40/+14,72%

5

TDM

26,400

+3,40/+14,78%

6

QHW

25,400

+3,30/+14,93%

7

DPG

120,400

+3,10/+2,64%

8

STS

45,000

+3,00/+7,14%

9

SB1

20,600

+2,60/+14,44%

10

PIA

19,200

+2,50/+14,97%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RCD

39,200

-6,90/-14,97%

2

NAC

9,200

-5,80/-38,67%

3

GEG

15,100

-4,90/-24,50%

4

HDP

21,900

-3,80/-14,79%

5

VEF

57,000

-3,50/-5,79%

6

HNF

35,000

-3,40/-8,85%

7

ICC

17,500

-3,00/-14,63%

8

QNS

126,000

-2,40/-1,87%

9

HPB

14,000

-2,40/-14,63%

10

QTP

13,600

-2,30/-14,47%


TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

22.749.732

7.987.192

14.762.540

% KL toàn thị trường

9,82%

3,45%

Giá trị

563,32 tỷ

248,13 tỷ

315,19 tỷ

% GT toàn thị trường

12,52%

5,52%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

EIB

11,800

13.650.000

50.000

13.649.950

2

NVL

68,700

1.277.070

71.300

1.205.770

3

HPG

42,850

714.400

5.360

709.040

4

VNM

135,600

565.740

48.030

517.710

5

MSN

47,100

944.080

512.800

431.280

6

HHS

3,930

252.780

820.000

251.960

7

VCB

38,000

253.230

67.140

186.090

8

DRC

33,500

205.870

52.000

153.870

9

HCD

7,610

149.410

0

149.410

10

PC1

41,650

236.360

115.000

121.360


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SSI

23,000

1.209.640

2.399.210

-1.189.570

2

VIC

41,450

75.430

600.960

-525.530

3

HT1

22,700

9.120

519.200

-510.080

4

ROS

152,700

11.510

223.080

-211.570

5

NLG

26,450

5.000

210.000

-205.000

6

CTG

18,500

4.500

170.000

-165.500

7

PVD

20,650

31.200

168.130

-136.930

8

DPM

24,400

75.000

176.770

-101.770

9

DIG

9,540

0

100.000

-100.000

10

SCR

8,190

0

95.000

-95.000


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.721.210

585.806

1.135.404

% KL toàn thị trường

3,10%

1,05%

Giá trị

26,75 tỷ

10,26 tỷ

16,49 tỷ

% GT toàn thị trường

3,25%

1,25%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

17,800

551.000

64.500

486.500

2

VGC

15,200

287.100

0

287.100

3

SHS

7,800

283.000

0

283.000

4

DBT

17,900

74.800

0

74.800

5

BCC

17,200

40.500

0

40.500

6

NDN

8,800

53.100

14.000

39.100

7

HKB

6,400

36.000

0

36.000

8

TNG

13,900

29.900

0

29.900

9

NBP

15,000

20.000

0

20.000

10

SHB

5,100

15.100

400.000

14.700


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

14,200

127.700

211.900

-84.200

2

BVS

16,400

118.500

153.700

-35.200

3

DHP

9,300

0

20.000

-20.000

4

HAT

37,200

0

18.000

-18.000

5

SD9

8,100

0

17.000

-17.000

6

GMX

24,500

0

13.700

-13.700

7

S99

4,900

0

13.500

-13.500

8

MAS

105,200

1.000

13.000

-12.000

9

PVB

10,700

0

6.200

-6.200

10

PVG

7,000

0

5.000

-5.000


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

41.730

55.700

-13.970

% KL toàn thị trường

0,27%

0,37%

Giá trị

2,34 tỷ

1,25 tỷ

1,08 tỷ

% GT toàn thị trường

0,49%

0,26%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGG

65,800

12.500

0

12.500

2

ACV

51,200

7.900

0

7.900

3

NAS

27,500

4.700

0

4.700

4

SAS

26,100

4.200

300.000

3.900

5

ABI

24,600

2.700

0

2.700


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

21,300

0

50.000

-50.000

2

MSR

16,000

0

3.300

-3.300

3

NCS

59,000

0

1.900

-1.900

4

HBD

15,800

0

100.000

-100.000

5

VSN

44,100

0

100.000

-100.000

N.Tùng

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục