Thông tư này quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không; áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Theo Thông tư số 44, giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản là giá dịch vụ hành khách phải trả cho hành trình sử dụng trong khoang phổ thông của tàu bay đối với hạng dịch vụ đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đa số hành khách trên chuyến bay nội địa từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.
Giá dịch vụ tăng thêm là giá dịch vụ hành khách phải trả cho dịch vụ tăng thêm. Dịch vụ tăng thêm là các dịch vụ mà hành khách có quyền lựa chọn sử dụng hay không sử dụng do hãng hàng không cung cấp nhằm đáp ứng yêu cầu của hành khách trên chuyến bay từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.
Dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay gồm dịch vụ cung cấp đồ ăn, đồ uống là hàng hóa nội địa (Phở ăn liền, mì ăn liền, miến ăn liền, cháo ăn liền, bánh mì không bổ sung thêm thực phẩm; nước lọc đóng chai có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 ml; sữa hộp các loại có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 180 ml).
Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không được định giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá.
Mức giá, khung giá, mức tối đa giá dịch vụ do Bộ GTVT định giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khung giá dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay do Bộ GTVT định giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Thông tư số 44 quy định Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định phương án giá, báo cáo Bộ GTVT ban hành văn bản định giá đối với 4 loại dịch vụ gồm:
Một là, dịch vụ hàng không được định giá cụ thể: dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không (dịch vụ bảo đảm an ninh 5 hành khách, hành lý; dịch vụ bảo đảm an ninh đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh lưu lại từ 24 giờ trở lên; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng hóa, bưu gửi; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng hóa đã qua soi chiếu an ninh từ kho hàng hóa hàng không có cơ sở hạ tầng nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không; dịch vụ bảo đảm an ninh đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa, thiết bị vào phục vụ trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay); dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Hai là, dịch vụ hàng không được định khung giá: dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay; dịch vụ cho thuê quầy làm thủ tục hành khách; dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý; dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay (đối với các cảng hàng không còn áp dụng phương thức trọn gói); dịch vụ phân loại tự động hành lý đi; dịch vụ tra nạp xăng dầu hàng không; dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay; nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các dịch vụ nhượng quyền: nhà ga hành khách; nhà ga, kho hàng hóa; phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; kỹ thuật hàng không; cung cấp suất ăn hàng không; cung cấp xăng dầu hàng không.
Ba là, dịch vụ phi hàng không được định khung giá: dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hành khách; dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa; dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay.
Bốn là, dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá tối đa.
Liên quan đến giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam, Thông tư số 44 quy định, dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá phân loại theo cự ly nhóm đường bay gồm 5 nhóm.
Nhóm I - dưới 500 km (nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội và nhóm đường bay khác; nhóm II - từ 500 km đến dưới 850 km; nhóm III - từ 850 km đến dưới 1000 km; nhóm IV - từ 1000 km đến dưới 1280 km; nhóm V - từ 1.280 km trở lên.
Mức giá tối đa dịch vụ quy định đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 1 vé máy bay, không bao gồm các khoản thu sau: thuế giá trị gia tăng; các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý; các khoản giá dịch vụ tăng thêm.