Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 11,63 điểm (+1,2%), lên 1.002,97 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 68,3% lên 27.436 tỷ đồng, khối lượng giao dịch tăng 22% lên hơn 1,1 tỷ cổ phiếu.
HNX-Index tăng 2,43 điểm (+2,1%), lên 115,8 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 19,2% lên 3.868 tỷ đồng, khối lượng giao dịch tăng 20% lên 299 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường tăng điểm thì gần như toàn bộ các nhóm ngành chính đều có sự tăng trưởng.
Nhóm ngân hàng tăng với 3,4% với VCB (+0,9%), CTG (+4,3%), BID (+1,3%), TCB (+12%), VPB (+8%), STB (+5,8%), MBB (+1,5%), HDB (+0,65%), ACB (+2,1%), SHB (+4,7%)...
Nhóm dầu khí vẫn thu hút dòng tiền và tăng khá tốt với GAS (+7,3%), PLX (+0,3%), PVD (+8,9%), PVS (+2,7%), BSR (+7,2%), OIL (+10,8%), POW (+7,4%)...
Chiều ngược lại, cặp đôi vốn hóa lớn nhất thị trường VIC (-2,4%) và VHM (-3,8%) là nguyên nhân chủ yếu thu hẹp đà tăng của thị trường và kéo theo khá nhiều mã bất động sản vừa và nhỏ đi xuống.
VMD tăng tốt sau thông tin trong 2 tuần tới (đầu tháng 10), sẽ chốt danh sách cổ đông trả cổ tức theo tỷ lệ 20% có lẽ đã hấp dẫn một bộ phận nhà đầu tư.
Sau TCM và GIL, STK là mã ngành thuộc nhóm Dệt may hưởng lợi từ những dữ liệu tích cực xuất khẩu của ngành dệt may. Theo đó, trong 8 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu hàng dệt may đạt 19,76 tỷ USD, tăng 16,9%, tương ứng tăng 2,86 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Một cổ phiếu cũng nhận được sự ảnh hưởng chung của ngành là NKG, khi nhóm cổ phiếu ngành thép đầu ngành như HPG, HSG tăng tốt đã kéo theo dòng tiền tích cực.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên HOSE tuần từ 14/9- 21/9:
Mã |
Giá ngày 14/9 |
Giá ngày 21/9 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 14/9 |
Giá ngày 21/9 |
Biến động giảm (%) |
ATG |
1.24 |
1.67 |
34,68 |
CMV |
13.75 |
10.5 |
-23,64 |
AGF |
4 |
5.19 |
29,75 |
TCO |
13.45 |
11.3 |
-15,99 |
VMD |
19.5 |
23.8 |
22,05 |
SII |
23.4 |
20 |
-14,53 |
STK |
13.9 |
16.65 |
19,78 |
YBM |
25.15 |
21.6 |
-14,12 |
HU1 |
9.2 |
11 |
19,57 |
TGG |
19 |
16.35 |
-13,95 |
SBV |
22.05 |
26.2 |
18,82 |
SPM |
15.65 |
13.5 |
-13,74 |
LHG |
20.1 |
23.4 |
16,42 |
KAC |
9.15 |
7.97 |
-12,90 |
NKG |
13.1 |
15.2 |
16,03 |
FDC |
15.1 |
13.2 |
-12,58 |
TNT |
1.61 |
1.86 |
15,53 |
NVL |
67.8 |
60 |
-11,50 |
L10 |
21 |
24 |
14,29 |
KSH |
2.15 |
1.92 |
-10,70 |
Ngược lại, nhóm cổ phiếu giảm điểm đáng kể có bluechip NVL, khi bất chấp thông tin về việc lấn sân sang mảng bất động sản nghỉ dưỡng tại Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Phan Thiết, Cam Ranh, Bình Thuận…
Song song với đó là đến hết năm 2018, NVL sẽ tiến hành bàn giao hàng nghìn căn hộ tại một số dự án ở khu trung tâm như The Sun Avernue, Sunrise Cityview, Sunrise Riveside, các dự án tại Bến Vân Đồn…
Ngoài ra là YBM, khi đã chịu áp lực chốt lời do tiến đến ngưỡng 30.000 đồng/cổ phiếu. Hiện tại, YBM đang tiến về vùng hỗ trợ 20.000-22.000 đồng với thanh khoản khá tốt, trên dưới nửa triệu đơn vị khớp lệnh/phiên.
Nhóm cổ phiếu bất động sản hoặc có ngành nghề kinh doanh liên quan có vốn hóa và thị giá cổ phiếu vừa và nhỏ theo chân các ông lớn như VIC, VHM, NVL, đã điều chỉnh và bị bán khá mạnh trong tuần như KAC, TGG, SPM, KSH...
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên HNX tuần từ 14/9- 21/9:
Mã |
Giá ngày 14/9 |
Giá ngày 21/9 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 14/9 |
Giá ngày 21/9 |
Biến động giảm (%) |
VCM |
13.5 |
19.5 |
44,44 |
NSH |
9.9 |
6 |
-39,39 |
APP |
6.3 |
9 |
42,86 |
HVA |
5.6 |
4.3 |
-23,21 |
MPT |
2.2 |
3 |
36,36 |
SCJ |
3.6 |
2.8 |
-22,22 |
V21 |
13 |
17.2 |
32,31 |
VE8 |
9.4 |
7.5 |
-20,21 |
SDD |
2.7 |
3.5 |
29,63 |
KSK |
0.5 |
0.4 |
-20,00 |
BII |
1.1 |
1.4 |
27,27 |
ALT |
15.6 |
12.7 |
-18,59 |
TTZ |
6.3 |
7.8 |
23,81 |
SRA |
43.4 |
35.9 |
-17,28 |
QNC |
3.3 |
4 |
21,21 |
MST |
5.8 |
4.8 |
-17,24 |
VIT |
10.3 |
12.3 |
19,42 |
INC |
5.4 |
4.5 |
-16,67 |
L61 |
9.5 |
11.3 |
18,95 |
DC4 |
13 |
10.9 |
-16,15 |
Trên UpCoM, người "anh em" của SRA là SRB nhận hiệu ứng song hành, khi cùng nhau tăng vọt thời gian trước, thì cũng đã chìm sâu khi bên kia yếu đi trong 3 tuần gần đây.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 14/9- 21/9:
Mã |
Giá ngày 14/9 |
Giá ngày 21/9 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 14/9 |
Giá ngày 21/9 |
Biến động giảm (%) |
HTK |
10.7 |
25.8 |
141,12 |
TAW |
54 |
27.6 |
-48,89 |
GTH |
7.1 |
11.8 |
66,20 |
YBC |
11.7 |
6.1 |
-47,86 |
VNI |
7.5 |
11 |
46,67 |
TTG |
10.5 |
6.3 |
-40,00 |
SPA |
6.9 |
10 |
44,93 |
CEN |
97.9 |
59.3 |
-39,43 |
DTI |
16.2 |
23.3 |
43,83 |
FTI |
4 |
2.5 |
-37,50 |
NDP |
22.6 |
31.8 |
40,71 |
SRB |
3.4 |
2.3 |
-32,35 |
BDC |
26.3 |
36.8 |
39,92 |
L12 |
5.4 |
3.7 |
-31,48 |
EME |
16.3 |
22.8 |
39,88 |
DVH |
17.1 |
12 |
-29,82 |
THR |
5.6 |
7.8 |
39,29 |
SID |
24.7 |
17.7 |
-28,34 |
DNA |
15.2 |
20.4 |
34,21 |
KHA |
68.8 |
49.8 |
-27,62 |