Cụ thế, kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 19,78 điểm (+2,2%), lên 917,97 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 7,6% lên 16.118 tỷ đồng, khối lượng tăng 3,5% lên 729 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 1,26 điểm (+1,2%), lên 104,27 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 0,7% lên 2.441 tỷ đồng, khối lượng giảm 5,7% xuống 172 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường hồi phục thì phần lớn các nhóm ngành trụ cột đều trở lại.
Theo đó, nhóm đóng góp tỷ trọng vốn hóa cao nhất thị trường là ngân hàng cũng hồi phục với VCB (+1,5%), CTG (+2,3%), TCB (+1,56%), VPB (+8,13%), ACB (+1,8%), SHB (+1,4%)...
Ấn tượng nhất là đà tăng của 2 cổ phiếu lớn thuộc Vingroup là VIC (+9,88%), VHM (+6,88%); ngoài ra thì VRE cũng tăng tốt +2,67%.
bên cạnh đó, 2 mã lớn khác cũng đã là điểm tựa cho thị trường như VNM (+2,61%); MSN (+2,51%)...
Trong đó, cổ phiếu VHG sau khi kiểm định thành công đáy cũ tại 840 đồng/cổ phiếu đã nhận lực cầu bật tăng mạnh trở lại trong tuần qua.
Tương tự là TNT, với 3 trong 5 phiên giao dịch tăng kịch trần sau khi về vùng đáy 2.330 đồng/cổ phiếu vào tuần trước.
2 mã SMA và VSI trở lại, sau khi tuần trước vào top các mã giảm sâu nhất HOSE. Tuần tước VSI mất 16,87% và SMA giảm 18,79%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 16/11 - 23/11:
Mã |
Giá ngày 16/11 |
Giá ngày 23/11 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 16/11 |
Giá ngày 23/11 |
Biến động giảm (%) |
SMA |
13.4 |
16.45 |
22,76 |
RIC |
8.05 |
6.1 |
-24,22 |
TNT |
2.49 |
2.97 |
19,28 |
QCG |
7.04 |
5.77 |
-18,04 |
VHG |
0.88 |
1.04 |
18,18 |
HCD |
6.26 |
5.25 |
-16,13 |
DHM |
4.9 |
5.79 |
18,16 |
AGM |
14.25 |
12.3 |
-13,68 |
VSI |
20.2 |
23.85 |
18,07 |
TEG |
7.95 |
6.9 |
-13,21 |
FCM |
6.03 |
7.09 |
17,58 |
LAF |
6.38 |
5.58 |
-12,54 |
KAC |
7.3 |
8.35 |
14,38 |
BTT |
38.9 |
34.3 |
-11,83 |
FTS |
16.8 |
19.1 |
13,69 |
SGT |
5.3 |
4.7 |
-11,32 |
APG |
7.6 |
8.6 |
13,16 |
TS4 |
7.64 |
6.91 |
-9,55 |
NAF |
10.7 |
12.1 |
13,08 |
TGG |
6.78 |
6.15 |
-9,29 |
2 mã RIC và AGM bị đẩy lui, sau khi tuần trước tăng mạnh lần lượt 20,1% và 21,2%.
Đáng kể còn có MPT, khi đã có tuần thứ 2 liên tiếp lọt vào top các mã tăng tốt nhất.
Vừa qua, MPT đã thông báo nghị quyết Đại hội cổ đông bất thường với một số nội dung quan trọng được thông qua như thay đổi một số vị trí Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát và đổi tên Công ty thành “Công ty cổ phần Tập đoàn Trường Tiền”.
Bên cạnh đó là thông qua phát hành 20 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược, với giá dự kiến 10.000 đồng/cổ phiếu, thời điểm thực hiện trong quý IV/2018.
Số tiền thu được, MPT dự định đầu tư mua 99% vốn điều lệ tại 2 công ty là CTCP Đầu tư phát triển Hướng Dương và CTCP Thương mại Đồng Mô.
Ngoài ra, Đại hội cũng thông qua việc phát hành tối đa 500 trái phiếu không chuyển đổi, mệnh giá 1 tỷ đồng/trái phiếu, kỳ hạn 05 năm. Mục đích để huy động vốn thực hiện một số dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại tỉnh Hà Giang.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 16/11 - 23/11:
Mã |
Giá ngày 16/11 |
Giá ngày 23/11 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 16/11 |
Giá ngày 23/11 |
Biến động giảm (%) |
SRA |
38 |
53.1 |
39,74 |
KSK |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
VE8 |
4.3 |
5.9 |
37,21 |
SLS |
62 |
50 |
-19,35 |
HLY |
9.7 |
12.7 |
30,93 |
DPC |
13.9 |
11.4 |
-17,99 |
UNI |
6.9 |
9 |
30,43 |
APP |
7.8 |
6.4 |
-17,95 |
MPT |
4.8 |
5.9 |
22,92 |
PPY |
18.8 |
15.6 |
-17,02 |
ECI |
9.9 |
11.8 |
19,19 |
PHP |
12 |
10 |
-16,67 |
TTL |
5.4 |
6.4 |
18,52 |
TMX |
8.3 |
7 |
-15,66 |
TST |
5.7 |
6.7 |
17,54 |
NSH |
4 |
3.4 |
-15,00 |
CSC |
29.5 |
34.5 |
16,95 |
LM7 |
4.1 |
3.5 |
-14,63 |
ARM |
56.5 |
65 |
15,04 |
PVV |
0.7 |
0.6 |
-14,29 |
Trên UpCoM, diễn biến tương tự các tuần trước, khi các mã tăng/giảm đều có thanh khoản rất thấp, một vài trăm cổ phiếu được sang tay cũng có thể khiến các mã này dao động với biên độ mạnh.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 16/11 - 23/11:
Mã |
Giá ngày 16/11 |
Giá ngày 23/11 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 16/11 |
Giá ngày 23/11 |
Biến động giảm (%) |
PTM |
2.9 |
4.9 |
68,97 |
KHL |
0.4 |
0.2 |
-50,00 |
EMG |
16.3 |
26.2 |
60,74 |
CCR |
34.8 |
17.8 |
-48,85 |
NNG |
6.3 |
9 |
42,86 |
STW |
11.5 |
6.9 |
-40,00 |
TSG |
8.5 |
11.9 |
40,00 |
L45 |
5.4 |
3.4 |
-37,04 |
SVG |
8.9 |
12.4 |
39,33 |
H11 |
8 |
5.5 |
-31,25 |
POB |
10.1 |
13.9 |
37,62 |
FRM |
8.5 |
6 |
-29,41 |
MGG |
35.7 |
49 |
37,25 |
DOP |
14.9 |
11 |
-26,17 |
NTB |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
YTC |
90 |
67 |
-25,56 |
TAW |
17.3 |
22.7 |
31,21 |
HLA |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
BCP |
7.1 |
9.3 |
30,99 |
NOS |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |