Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm mạnh: Sau phiên hồi phục hôm qua, TTCK Việt Nam gần như lao dốc, đánh mất mọi nỗ lực của phiên hôm qua khi mọi lực đỡ đều không còn tác dụng.
Dẫn đầu trong đà giảm này phải kể đến nhóm cổ phiếu dầu khí với hai đầu tàu chính là GAS và PVD. Tiếp đến là nhóm ngân hàng, chứng khoán, bất động sản cũng không thấy có điểm sáng.
Điểm đáng chú ý trong phiên hôm nay, là độ rộng của thị trường khá lớn. Trong những phiên điều chỉnh trước đó, gần như việc giảm điểm của thị trường bị ảnh hưởng bởi một số mã trụ lớn, nhưng hôm nay, xu hướng này diễn ra trên diện rộng, ngay ở những mã cổ phiếu vừa và nhỏ.
Đặc biệt, lực bán tháo xuất hiện mạnh trên các cổ phiếu có tính đầu cơ như FLC, HAI, VHG, FIT, KLF… Trong đó, FLC và HAI đã bị kéo xuống mức giá sàn.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 12,12 điểm (-2,22%) xuống 538,91 điểm; HNX-Index giảm 1,8 điểm (-2,19%), xuống 80,47 điểm.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 10.613.310 đơn vị với tổng giá trị tương ứng 173,17 tỷ đồng, gấp gần 3,9 lần về lượng và hơn 119 lần về giá trị so với phiên trước.
- TTCK Mỹ giảm. Phiên giao dịch cuối cùng của quý I, chứng khoán phố Wall ghi nhận đà giảm. Theo đó, cả 10 nhóm ngành của chỉ số S&P 500 đều giảm điểm, mà dẫn đầu là ngành chăm sóc sức khỏe với mức giảm 1,5%. Cổ phiếu ngành năng lượng cũng giảm 0,9% khi giá dầu thô giảm.
Đóng cửa phiên giao dịch (sáng sớm hôm ¼ theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 200,19 điểm, tương đương 1,11%, xuống 17.776,12 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 18,35 điểm, hay 0,88%, xuống 2.067,89 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 46,56 điểm, tương ứng 0,94%, xuống 4.900,88 điểm.
Hiện nhà đầu tư đang tập trung chú ý vào báo cáo việc làm tháng 3/2015 công bố ngày 3/4. Nếu số liệu này khả quan, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể sẽ nâng lãi suất sớm hơn dự đoán hiện tại.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 172,15 điểm (-0,90%) xuống 19.034,84 điểm; chỉ số KOSPI của Hàn Quốc cũng giảm 12,58 điểm (-0,62%) xuống 2.028,45 điểm. Trong khi đó, 2 chỉ số chứng khoán của Trung Quốc tăng sau khi chỉ số PMI của nước này chính thức được công bố đạt 50,1 điểm, cao hơn tháng 2 (49,9 điểm) và dự đoán của các chuyên gia (49.7 điểm). Con số trên 50 điểm là dấu hiệu của nền kinh tế ổn định và có tiềm năng tăng trưởng. Theo đó, chỉ số Shanghai Composite trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 62,39 điểm (+1,66%) lên 3.810,29 điểm; Chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 181,86 điểm (+0,73%) lên 25.082,75 điểm.
- Giá vàng SJC tăng 30.000 đồng/lượng: Trái ngược với đà giảm của vàng thế giới, mở cửa phiên sáng nay, giá vàng trong nước tăng 40.000 đồng/lượng, lên 35,13 - 35,21 triệu đồng/lượng. Sau đó, đà tăng được nhích nhẹ lên mức 35,14 – 35,22 triệu đồng trước khi giảm về 35,12 – 35,20 triệu đồng/lượng vào cuối giờ chiều.
Trong khi đó, kim loại quý này gần như đi ngang khi bước vào phiên giao dịch trên thị trường châu Á. Đến khoảng 16h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn kitco ở mức 1.180,3 USD/oz.
Giá vàng thế giới tiếp tục đứng ở mức thấp trước áp lực tăng mạnh của chỉ số USD và chỉ số chứng khoán toàn cầu. Bên cạnh đó, ngân hàng Nhân dân Trung Quốc bất ngờ giảm lãi suất cho vay hàng năm do sự gia tăng áp lực giá cả giảm phát. Điều này làm gia tăng giá cả cho thị trường hàng hóa nguyên liệu khi quốc gia này là một nước nhập khẩu hàng hóa nguyên liệu chính.
Các nhà đầu tư đang trông chờ dữ liệu việc làm ở Mỹ mà sẽ được công bố vào thứ Sáu, với một báo cáo mạnh mẽ có khả năng làm tăng khả năng tăng lãi suất sớm.
Các nhà kinh tế được khảo sát bởi Reuters dự báo con số việc làm sẽ đạt 245.000 trong tháng ba. Con số này đã tăng lên 295.000 trong tháng hai, đánh dấu tháng 12 liên tiếp dữ liệu việc làm vượt quá mốc 200.000.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD vẫn chưa dấu hiệu dừng tăng. Hầu hết tỷ gia do các ngân hàng TMCP niêm yết giá USD bán ra đã vượt qua ngưỡng trần của NHNN, còn ở khối ngân hàng cổ phần nhà nước, giá USD của Vietinbank cũng đã vượt qua mức 21.600. Tỷ giá USD/VND tham khảo tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.535 |
21.595 |
||
BIDV |
21.530 |
21.590 |
||
Vietinbank |
21.555 |
21.615 |
||
Argibank |
21.510 |
21.590 |
||
Techcombank |
21.520 |
21.605 |
||
Eximbank |
21.520 |
21.600 |
||
MBB |
21.460 |
21.620 |
||
ACB |
21.530 |
21.610 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 48 triệu trái phiếu, trị giá 5.115 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,6303 |
500.000 |
50.906.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,6094 |
1.000.000 |
103.052.000.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,6004 |
500.000 |
52.398.000.000 |
TD1116054 |
12 Tháng |
4,8297 |
500.000 |
58.609.500.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,6699 |
1.500.000 |
156.118.500.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,6005 |
1.000.000 |
103.059.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,6303 |
1.000.000 |
101.812.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,6502 |
1.500.000 |
154.530.000.000 |
TD1316018 |
12 Tháng |
4,7502 |
500.000 |
53.857.000.000 |
TD1416067 |
12 Tháng |
4,7 |
500.000 |
52.637.000.000 |
TD1215176 |
9 Tháng |
4,6501 |
1.500.000 |
158.901.000.000 |
TD1315010 |
9 Tháng |
4,6498 |
1.714.667 |
178.481.402.697 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8501 |
1.000.000 |
103.891.000.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,92 |
500.000 |
58.441.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,8998 |
500.000 |
51.424.500.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,92 |
500.000 |
58.441.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8501 |
500.000 |
53.616.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9899 |
3.000.000 |
323.931.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,7999 |
500.000 |
51.991.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9301 |
500.000 |
54.046.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,9001 |
1.000.000 |
102.261.000.000 |
TD1217002 |
2 Năm |
4,8502 |
500.000 |
57.364.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8197 |
500.000 |
53.639.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8697 |
500.000 |
51.927.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9899 |
1.000.000 |
107.977.000.000 |
TD1417080 |
2 Năm |
4,95 |
2.500.000 |
260.337.500.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,85 |
500.000 |
52.713.500.000 |
TD1417079 |
2 Năm |
4,8999 |
500.000 |
53.010.500.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,92 |
500.000 |
53.700.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9301 |
500.000 |
54.046.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,9002 |
500.000 |
56.255.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8902 |
2.500.000 |
267.925.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8998 |
500.000 |
51.900.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9 |
1.000.000 |
108.150.000.000 |
TD1417078 |
2 Năm |
4,9001 |
500.000 |
53.539.000.000 |
TD1419088 |
3 - 5 Năm |
5,36 |
1.500.000 |
163.608.000.000 |
TD1419087 |
3 - 5 Năm |
5,36 |
1.500.000 |
165.985.500.000 |
TD1419087 |
3 - 5 Năm |
5,3399 |
2.000.000 |
221.470.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,15 |
500.000 |
55.207.000.000 |
TD1419088 |
3 - 5 Năm |
5,35 |
1.000.000 |
109.111.000.000 |
TD1419088 |
3 - 5 Năm |
5,4001 |
300.000 |
32.674.800.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,2199 |
1.800.000 |
203.495.400.000 |
TD1530287 |
15 Năm |
7,45 |
283.018 |
28.612.270.746 |
TD1525279 |
10 Năm |
6,42 |
500.000 |
50.209.500.000 |
TD1417166 |
3 Năm |
5,0498 |
500.000 |
50.941.500.000 |
BVDB14123 |
3 Năm |
5,3999 |
1.000.000 |
103.267.000.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,1499 |
1.000.000 |
111.273.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4199 |
500.000 |
50.400.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,43 |
500.000 |
50.379.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4199 |
500.000 |
50.400.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4199 |
500.000 |
50.400.000.000 |
TD1520260 |
5 Năm |
5,4201 |
500.000 |
50.075.000.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,4201 |
500.000 |
49.766.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,3799 |
1.000.000 |
100.557.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,4099 |
500.000 |
51.836.000.000 |