Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Phiên giao dịch 26/11 thị trường đã lao dốc mạnh sau tin đồn UBCK sẽ vào cuộc thanh tra, kiểm tra giao dịch tại các mã chứng khoán có giao dịch lớn thời gian vừa qua. Mặc dù UBCK đã chính thức bác bỏ thong tin này, nhưng bước vào phiên giao dịch sáng 27/11, nhiều nhà đầu tư đã muốn thoát sớm để tránh rủi ro, khiến thị trường giảm ngay khi mở cửa.
Bước sang phiên giao dịch chiều, thị trường không có thêm thông tin hỗ trợ tích cực cũng như tiêu cực nào, tuy nhiên, VN-Index đã đón nhận thêm một đợt sóng.
Áp lực bán tiếp tục gia tăng mạnh khiến VN-Index lao thẳng đứng đánh mất gần 9 điểm và một lần nữa ngưỡng 570 điểm bị xuyên thủng. Tuy nhiên, cũng giống cú rung lắc mạnh trong phiên sáng, lực bắt đáy khá tốt, nhất là ở các mã có tính đầu cơ cao đã giúp thị trường hồi tránh được phiên giảm sâu.
Kết thúc phiên giao dịch, Vn-Index giảm 3,15 điểm (-0,55%) xuống 572,89 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 0,46 điểm (+0,52%) lên 88 điểm. Tổng giá trị giao dịch giảm mạnh, chỉ đạt hơn 2.700 tỷ đồng.
Khối ngoại đã bán ròng 11.485.771 đơn vị, trong khi phiên trước mua ròng 4.189.100 đơn vị. Tổng giá trị bán ròng tương ứng 204,86 tỷ đồng, gấp hơn 8,2 lần so với phiên trước.
- Thị trường chứng khoán Mỹ hồi phục. Các chỉ số chứng khoán Mỹ lại lập đỉnh mới sau khi bất ngờ giảm trong phiên trước đó.
Hôm qua, thị trường Mỹ đón nhận một loạt báo cáo kinh tế khá khả quan, qua đó tiếp tục củng cố niềm tin của người dân vào tình hình sức khỏe của kinh tế Mỹ trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang tăng trưởng chậm chạp. Theo đó, chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 11 của Mỹ lên cao nhất hơn 11 tháng nhờ tình hình tài chính của người dân Mỹ được cải thiện hơn trước khi bước vào mùa mua sắm và nghỉ lễ. Đồng thời, chi tiêu tiêu dùng cũng bất ngờ tăng 0,2% trong tháng 10 - ngang với tốc độ tăng trưởng thu nhập của người dân.
Tuy nhiên, đơn đặt mua hàng hóa phi quân sự, không tính máy bay, tiếp tục giảm 1,3% và doanh số bán nhà mới cũng tăng chậm hơn dự báo trong tháng 10. Ngoài ra, trong tuần kết thúc vào ngày 22/11, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ lại tăng mạnh lên cao nhất kể từ đầu tháng 9.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 27/11, theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 12,81 điểm (+0,07%), lên 17.827,75 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 5,8 điểm (+0,28%), lên 2.072,83 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 29,07 điểm (+0,61%), lên 4.787,32 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 26,14 điểm (+1,00%) lên .630,49 điểm; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản giảm 135 điểm (-0,78%) xuống 17.248 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 107,70 điểm (-0,45%) xuống 24.000,28 điểm.
Giá vàng SJC giảm 140.000 đồng/lượng. Sau nhiều ngày gần như đi ngang, giá vàng trong nước hôm nay giảm mạnh trong khi giá vàng thế giới cũng vẫn trong xu thế giảm. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại mức 35,14 – 35, 26 triệu đồng/lượng, giảm 140.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa chiều qua.
Đến 22h, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.193,9 USD/oz, giảm 4,1 USD so với giá đóng cửa đêm qua (theo giờ Việt Nam).
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.390 |
21.400 |
- |
- |
BIDV |
21.390 |
21.400 |
+30 |
- |
Vietinbank |
21.370 |
21.400 |
- |
- |
Argibank |
21.355 |
21.400 |
+15 |
- |
Techcombank |
21.360 |
21.400 |
- |
- |
Eximbank |
21.350 |
21.400 |
- |
-20 |
MBB |
21.270 |
21.400 |
||
ACB |
21.385 |
21.400 |
+25 |
- |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 86,44 triệu trái phiếu, trị giá 9.625 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1315007 |
12 Tháng |
4,1451 |
1.000.000 |
104.039.000.000 |
BVDB12139 |
12 Tháng |
4,2006 |
1.500.000 |
159.834.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,2497 |
500.000 |
54.325.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,2801 |
2.000.000 |
213.424.000.000 |
TD1215176 |
12 Tháng |
4,4 |
2.300.000 |
240.517.900.000 |
BVDB12139 |
12 Tháng |
4,2006 |
1.000.000 |
106.556.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,3 |
1.000.000 |
108.594.000.000 |
TD1215133 |
12 Tháng |
4,3998 |
500.000 |
52.947.000.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,3003 |
2.000.000 |
224.200.000.000 |
HCMB12202 |
12 Tháng |
4,5003 |
1.500.000 |
159.162.000.000 |
BVDB12139 |
12 Tháng |
4,1504 |
500.000 |
53.298.500.000 |
TD1215133 |
12 Tháng |
4,2505 |
1.500.000 |
159.033.000.000 |
TD1416062 |
12 Tháng |
4,3001 |
500.000 |
53.812.000.000 |
TD1416062 |
12 Tháng |
4,3001 |
900.000 |
96.861.600.000 |
VDB110025 |
6 Tháng |
4,2007 |
1.000.000 |
109.213.000.000 |
TD1215033 |
6 Tháng |
3,9993 |
2.000.000 |
214.256.000.000 |
VDB110025 |
6 Tháng |
4,5991 |
1.000.000 |
109.010.000.000 |
BVDB13040 |
6 Tháng |
3,9988 |
500.000 |
53.584.000.000 |
TD1215001 |
2 Tháng |
4,2234 |
1.500.000 |
167.202.000.000 |
TD1214172 |
1 Tháng |
4,0024 |
1.211.162 |
131.891.908.314 |
TD1214172 |
1 Tháng |
4,0024 |
137.992 |
15.026.914.824 |
VDB112073 |
9 Tháng |
3,9999 |
1.000.000 |
107.209.000.000 |
TD1215035 |
9 Tháng |
4,0002 |
500.000 |
53.446.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8998 |
2.500.000 |
263.535.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6199 |
450.000 |
49.201.650.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
5,2002 |
500.000 |
52.502.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,7498 |
2.500.000 |
272.640.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,6499 |
500.000 |
53.478.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
5,2002 |
500.000 |
52.502.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,6001 |
3.000.000 |
367.770.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,5001 |
500.000 |
55.804.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
5,0001 |
500.000 |
52.732.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,0001 |
2.000.000 |
217.036.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9999 |
500.000 |
53.084.500.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,8027 |
4.000.000 |
430.408.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
5,2002 |
500.000 |
55.085.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,932 |
1.000.000 |
106.321.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
5,0002 |
1.000.000 |
107.173.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,6001 |
2.338.040 |
286.620.323.600 |
TD1217036 |
2 Năm |
5,0001 |
1.000.000 |
119.362.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,5498 |
1.500.000 |
164.233.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
5,1999 |
1.000.000 |
105.723.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
5,0001 |
500.000 |
60.834.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5,2 |
1.000.000 |
104.857.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,8062 |
1.000.000 |
110.976.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,9999 |
500.000 |
54.636.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,0001 |
500.000 |
54.259.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,3999 |
500.000 |
58.612.000.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
4,9999 |
3.000.000 |
338.037.000.000 |
TD1318027 |
3 - 5 Năm |
5,2 |
500.000 |
59.932.000.000 |
TD1323031 |
7 - 10 Năm |
6,8999 |
1.000.000 |
120.866.000.000 |
HCMB14181 |
15 Năm |
7,75 |
195.000 |
19.865.820.000 |
HCMB14181 |
15 Năm |
7,75 |
905.000 |
92.197.780.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,2057 |
3.000.000 |
342.816.000.000 |
VDB112076 |
3 Năm |
5,3002 |
2.000.000 |
228.724.000.000 |
DNGH13066 |
3 Năm |
6 |
3.500.000 |
433.198.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,0501 |
1.500.000 |
180.123.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,1999 |
500.000 |
52.306.500.000 |
TD1318023 |
3 Năm |
5,5 |
500.000 |
57.073.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,8498 |
500.000 |
60.349.500.000 |
DNGH13066 |
3 Năm |
6 |
2.500.000 |
309.427.500.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,8002 |
4.000.000 |
461.116.000.000 |
VDB112076 |
3 Năm |
5,3002 |
2.000.000 |
228.724.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,65 |
500.000 |
57.830.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,7 |
1.000.000 |
105.732.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,6999 |
1.000.000 |
103.944.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,0065 |
2.000.000 |
212.086.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,6999 |
1.000.000 |
103.944.000.000 |