Phiên chiều 7/3: Dòng tiền chuyển hướng

(ĐTCK) Trong 5 phiên giao dịch vừa qua, VN-Index liên tục có những phiên tăng điểm xen kẽ khi dòng tiền liên tục chuyển hướng.
Phiên chiều 7/3: Dòng tiền chuyển hướng

Từ phiên cuối tháng 8 đến phiên hôm nay, VN-Index liên tục có một phiên tăng, xen kẽ một phiên giảm. Trong đó, thị trường có 2 phiên biến động lớn là phiên hôm qua (6/3) và sự đột biến của đợt ATC trong phiên đầu tuần (5/3).

Trong 2 tháng qua, dòng tiền chảy vào thị trường khá mạnh và thường tập trung vào nhóm cổ phiếu ngân hàng. Chính sự quan tâm của dòng tiền giúp nhóm cổ phiếu này có chuỗi tăng điểm khá ấn tượng và hỗ trợ tốt cho thị trường. Tuy nhiên, kể từ giữa tuần qua, dấu hiệu chốt lời đã xuất hiện tại nhóm cổ phiếu này, khiến VN-Index có những phiên rung lắc mạnh.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch hôm nay, dòng tiền đã có dấu hiệu chuyển hướng sang nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, trong khi nhóm ngân hàng và dầu khí bị chốt lời, khiến các chỉ số giảm khá mạnh sau phiên hồi mục tốt hôm qua.

Chốt phiên chiều nay, VN-Index giảm 8,03 điểm (-0,72%), xuống 1.112,26 điểm với 145 mã tăng và 149 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 279,1 triệu đơn vị, giá trị 7.654,89 tỷ đồng, tăng 18,1% về khối lượng và tăng 7% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 39,1 triệu đơn vị, giá trị 1.462,64 tỷ đồng, chủ yếu từ 6,26 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 494,4 tỷ đồng.

Như đã đề cập, trong phiên hôm nay, dòng tiền chuyển hướng mạnh vào nhóm cổ phiếu thị trường, xuất phát từ sự bùng nổ của FLC sau thông tin Tập đoàn này ký thỏa thuận mua 24 máy bay Airbus 321NEO cho Hãng hàng không Bamboo Airway.

Cụ thể, chốt phiên, FLC đóng cửa ở mức trần 5.990 đồng với 24,37 triệu đơn vị được khớp, thay thế STB, CTG dẫn đầu về thanh khoản trên sàn HOSE.

Các mã “họ FLC” khác trên sàn nay như HAI, AMD cũng đóng cửa trong sắc tím 4.820 đồng và 5.220 đồng và còn dư mua trần rất lớn. ROS là mã có mức tăng khiêm tốn nhất trong nhóm khi đóng cửa ở mức 139.000 đồng, tăng 2,96%.

Con sóng từ “họ FLC” lan sang nhiều mã thị trường khác khiến nhiều mã tăng trần như FIT, TSC, HNG, đôi lúc có cả DLG, ITA, HHS, JVC, HVG, HQC. Tuy nhiên, về cuối phiên, chỉ còn FIT, TSC, HNG giữ được mức trần, còn lại đều đánh mất sắc tím, nhưng thanh khoản cao do nhận được lực cầu lớn.

Dù không thể có phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp như người anh em HNG, nhưng HAG cũng tăng 3,4%, lên 6.990 đồng với 11,55 triệu đơn vị được khớp, đứng sau FLC. HQC cũng được khớp lớn hơn 9 triệu đơn vị, đóng cửa tăng 5,19%, lên 2.430 đồng.

Trong khi đó, ở nhóm ngân hàng, ngoại trừ VPB có sắc xanh nhạt (+0,32%, lên 62.000 đồng) sau thông tin được margin sau khi đủ điều kiện lên sàn, còn lại đều bị chốt mạnh và quay đầu giảm giá.

Trong đó, VCB giảm 2,25% xuống 69.600 đồng, BID giảm 0,4% xuống 37.500 đồng, CTG giảm 2,48% xuống 31.500 đồng, MBB giảm 2,94% xuống 33.000 đồng, HDB giảm 1,62% xuống 42.500 đồng, STB giảm 1,63% xuống 15.050 đồng với 10,58 triệu đơn vị được khớp, đứng thứ 3 sau FLC và HAG, EIB giảm mạnh nhất khi mất 3,72% xuống 14.250 đồng.

Không chỉ nhóm ngân hàng, 2 cổ phiếu dầu khí lớn cũng đồng loạt giảm trong phiên hôm nay với GAS giảm 1,88% xuống 114.800 đồng, PLX giảm 3,81% xuống 83.300 đồng. Trong khi nhóm bất động sản có sự phân hóa.

Trong phiên hôm nay, VNM lại bất ngờ tăng khá 2,03%, lên 206.100 đồng, chặn đà rơi của VN-Index. Cũng góp phần hỗ trợ cho thị trường còn có VIC, SAB với mức tăng nhẹ.

Trong khi đó, trên HNX do không có sự hỗ trợ của các mã lớn như VNM, VIC, SAB, trong khi mã lớn nhất sàn là ACB đóng cửa trong sắc đỏ, các mã lớn khác giảm sâu như SHB, VCG, PVI, PVS khiến HNX-Index giảm mạnh hơn VN-Index.

Cụ thể, chốt phiên chiều, HNX-Index giảm 1,73 điểm (-1,36%), xuống 125,6 điểm với 74 mã tăng và 101 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 72,46 triệu đơn vị, giá trị 1.157,45 tỷ đồng, 26,2% về khối lượng và 9,7% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 9 triệu đơn vị, giá trị 122,9 tỷ đồng.

Trong Top 10 cổ phiếu lớn nhất sàn HNX, chỉ có VCS và DL1 đi ngược xu thế, trong đó VCS tăng 1,11% lên 228.000 đồng và DL1 tăng 0,22% lên 46.000 đồng, còn lại đều chìm trong sắc đỏ.

Cụ thể, ACB giảm 1,53% xuống 45.200 đồng với 5 triệu đơn vị được khớp; SHB giảm 3,94% xuống 12.200 đồng với 21 triệu đơn vị được khớp, đứng đầu sàn HNX; PVS giảm 2,4% xuống 24.400 đồng với 4 triệu đơn vị được khớp. Ngoài ra, VCG giảm 4,33% xuống 24.300 đồng, VGC giảm 0,86% xuống 23.100 đồng, PVI giảm 4,82% xuống 39.500 đồng…

Giống các anh em trên HOSE, KLF hôm nay cũng hút mạnh dòng tiền, trong khi lực cung đã hãm lại trong phiên chiều, khiến mã này chỉ được khớp 5,4 triệu đơn vị, đứng sau SHB và đóng cửa ở mức trần 2.500 đồng, còn dư mua giá trần hơn 6 triệu đơn vị. Một số mã nhỏ khác tăng ấn tượng hôm nay như VE9, MST, SDP, SDD, MPT, L61…

Trên UPCoM, thị trường cũng chỉ giao dịch trong sắc đỏ suốt phiên chiều khi các mã lớn như POW, BSR, HVN, MSR, SDI, VSN, VGT đều chìm trong sắc đỏ.

Chốt phiên chiều nay, UPCoM-Index giảm 0,57 điểm (+0,93%), xuống 60,45 điểm với 72 mã tăng và 59 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 34,8 triệu đơn vị, giá trị 789,52 tỷ đồng, tăng 30,5% về khối lượng và 22,8% về giá trị so với phiên hôm qua, chủ yếu có sự đóng góp thêm của OIL. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 4,1 triệu đơn vị, giá trị 67 tỷ đồng.

Đà tăng của tân binh OIL bị hãm mạnh trong phiên chiều và chỉ đóng cửa ở sát mức giá thấp nhất ngày 24.200 đồng, tăng 19,8% với 8,31 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu UPCoM về thanh khoản. Trong phiên sáng, có lúc OIL tăng hơn 36%, lên 27.500 đồng. Mức giá trung bình 25.500 đồng, tăng 26,2% (đây là mức giá tham chiếu cho phiên ngày mai).

Trong khi đó, hiệu ứng lên sàn của POW và BSR chấm dứt khi cả 2 đều đóng cửa trong sắc đỏ với mức giảm lần lượt 3,43%, đóng cửa ở mức 16.800 đồng với 7,2 triệu đơn vị và giảm 2,61%, đóng cửa ở mức 29.900 đồng với 2,77 triệu đơn vị được khớp. Mức giá trung bình của 2 mã này lần lượt là 17.200 đồng và 30.500 đồng, giảm nhẹ 1,71% và 0,65%.

Trong khi đó, ART cũng nối gót FLC, HAI, AMD, KLF đóng cửa ở mức trần 10.300 đồng với 2,1 triệu đơn vị và còn dư mua giá trần hơn 2 triệu đơn vị. Tuy nhiên, mức giá trung bình trong phiên hôm nay của ART là 10.100 đồng, tăng 12,2%.

Chứng khoán phái sinh hôm nay có 34.686 hợp đồng được chuyển nhượng với tổng giá trị 3.804 tỷ đồng, tăng hơn 6% so với phiên trước. Cả 4 mã phái sinh hôm nay đều giảm từ 1,5% đến hơn 2,5%.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1112,26

-8,03(-0,72%)

279.1

7.654,89tỷ

26.840.756

21.765.666

HNX-INDEX

125,60

-1,73(-1,36%)

72.5

1.157,45 tỷ

1.021.512

3.243.294

UPCOM-INDEX

60,47

-0,54(-0,89%)

34.8

789,52 tỷ

1.210.480

2.971.490


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

343

Số cổ phiếu không có giao dịch

11

Số cổ phiếu tăng giá

145 / 40,96%

Số cổ phiếu giảm giá

149 / 42,09%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

60 / 16,95%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

5,990

24.369.290

2

HAG

6,990

11.548.820

3

STB

15,050

10.579.590

4

HQC

2,430

9.152.460

5

CTG

31,500

8.743.530

6

SSI

38,200

8.682.010

7

MBB

33,000

8.143.710

8

SCR

12,150

7.878.410

9

HPG

61,100

6.712.590

10

VPB

62,000

5.083.980

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HOT

13,800

+0,90/+6,98%

2

AMD

5,220

+0,34/+6,97%

3

FLC

5,990

+0,39/+6,96%

4

FIT

6,310

+0,41/+6,95%

5

TSC

2,620

+0,17/+6,94%

6

MCP

28,600

+1,85/+6,92%

7

HNG

7,450

+0,48/+6,89%

8

DRC

26,400

+1,70/+6,88%

9

HAI

4,820

+0,31/+6,87%

10

VSI

23,450

+1,50/+6,83%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RIC

7,440

-0,56/-7,00%

2

APC

71,800

-5,40/-6,99%

3

AGF

6,590

-0,49/-6,92%

4

NAV

5,590

-0,41/-6,83%

5

VID

10,250

-0,75/-6,82%

6

SII

21,300

-1,55/-6,78%

7

GTA

13,950

-1,00/-6,69%

8

VHG

1,010

-0,07/-6,48%

9

HU3

10,200

-0,70/-6,42%

10

DAT

20,050

-1,35/-6,31%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

241

Số cổ phiếu không có giao dịch

136

Số cổ phiếu tăng giá

74 / 19,63%

Số cổ phiếu giảm giá

101 / 26,79%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

202 / 53,58%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,200

21.042.737

2

KLF

2,500

5.394.735

3

ACB

45,200

5.017.215

4

PVS

24,400

4.042.453

5

PVX

2,300

3.662.657

6

SHS

22,700

2.834.818

7

VCG

24,300

2.296.217

8

PVI

39,500

2.206.369

9

HUT

8,900

1.501.634

10

SHN

9,900

1.039.610

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

X20

25,500

+2,30/+9,91%

2

ARM

46,700

+4,20/+9,88%

3

L61

16,700

+1,50/+9,87%

4

CAG

31,400

+2,80/+9,79%

5

MST

3,400

+0,30/+9,68%

6

VXB

11,400

+1,00/+9,62%

7

VE9

8,200

+0,70/+9,33%

8

LUT

2,400

+0,20/+9,09%

9

MDC

4,900

+0,40/+8,89%

10

KLF

2,500

+0,20/+8,70%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMS

3,600

-0,40/-10,00%

2

VIX

10,100

-1,10/-9,82%

3

V12

10,200

-1,10/-9,73%

4

SPP

11,400

-1,20/-9,52%

5

CTB

29,600

-3,10/-9,48%

6

L44

2,000

-0,20/-9,09%

7

LCS

4,100

-0,40/-8,89%

8

PMC

65,100

-6,30/-8,82%

9

NBP

14,100

-1,30/-8,44%

10

ACM

1,100

-0,10/-8,33%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

209

Số cổ phiếu không có giao dịch

499

Số cổ phiếu tăng giá

92 / 12,99%

Số cổ phiếu giảm giá

74 / 10,45%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

542 / 76,55%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

OIL

24,200

8.318.900

2

POW

16,800

7.174.392

3

BSR

29,900

2.770.016

4

ART

10,300

2.128.002

5

LPB

14,800

1.852.024

6

HVN

52,900

1.449.508

7

VIB

37,200

1.208.059

8

DVN

21,100

731.560

9

SBS

2,700

663.640

10

VGT

14,800

438.800

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

OIL

24,200

+4,00/+19,80%

2

ILA

11,500

+1,50/+15,00%

3

DSC

37,800

+4,90/+14,89%

4

BCP

5,400

+0,70/+14,89%

5

VET

38,200

+4,90/+14,71%

6

ART

10,300

+1,30/+14,44%

7

HPI

15,100

+1,90/+14,39%

8

HAC

4,000

+0,50/+14,29%

9

HND

12,000

+1,50/+14,29%

10

LKW

17,700

+2,20/+14,19%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLC

6,000

-1,50/-20,00%

2

GTH

5,100

-0,90/-15,00%

3

VTX

14,200

-2,50/-14,97%

4

DHD

28,900

-5,00/-14,75%

5

KTL

19,100

-3,30/-14,73%

6

DFC

33,300

-5,70/-14,62%

7

VFC

7,700

-1,30/-14,44%

8

HNI

30,000

-5,00/-14,29%

9

HEM

14,800

-2,40/-13,95%

10

PTM

5,000

-0,80/-13,79%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

26.840.756

21.765.666

5.075.090

% KL toàn thị trường

9,62%

7,80%

Giá trị

1337,98 tỷ

1253,49 tỷ

84,49 tỷ

% GT toàn thị trường

17,48%

16,38%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HSG

24,900

1.631.660

157.140

1.474.520

2

DXG

36,600

1.556.370

92.200

1.464.170

3

FLC

5,990

1.137.610

2.270

1.135.340

4

DCM

13,400

1.006.180

10.000

996.180

5

VND

27,500

1.513.000

576.650

936.350

6

PVD

22,300

885.490

23.050

862.440

7

VRE

54,600

1.570.290

731.050

839.240

8

PVT

18,950

944.450

362.560

581.890

9

STB

15,050

571.830

22.600

549.230

10

VIC

98,600

575.420

46.460

528.960

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

17,700

359.510

1.501.750

-1.142.240

2

HPG

61,100

219.200

1.097.520

-878.320

3

KBC

13,250

15.000

804.300

-789.300

4

SAM

7,170

30.000

640.000

-639.970

5

GEX

35,500

4.500

470.000

-465.500

6

HDB

42,500

1.802.126

2.236.056

-433.930

7

VCB

69,600

50.880

470.460

-419.580

8

GMD

42,800

300.000

645.000

-345.000

9

PPC

18,950

36.520

290.020

-253.500

10

VNM

206,100

1.247.950

1.476.310

-228.360

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.021.512

3.243.294

-2.221.782

% KL toàn thị trường

1,41%

4,48%

Giá trị

22,44 tỷ

51,58 tỷ

-29,14 tỷ

% GT toàn thị trường

1,94%

4,46%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

24,400

476.600

104.700

371.900

2

KVC

2,800

22.000

0

22.000

3

BCC

6,700

13.500

0

13.500

4

HUT

8,900

10.000

0

10.000

5

VGS

10,100

10.000

0

10.000

6

PIV

5,900

10.000

0

10.000

7

DXP

14,500

8.400

0

8.400

8

BVS

19,000

31.800

26.100

5.700

9

SED

18,600

5.100

0

5.100

10

HHG

6,100

5.000

0

5.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

12,200

25.600

2.050.000

-2.024.400

2

VGC

23,100

322.400

660.000

-337.600

3

PLC

20,900

2.000

72.500

-70.500

4

VIX

10,100

1.500

54.700

-53.200

5

SHS

22,700

30.500

73.900

-43.400

6

PBP

12,500

0

34.710

-34.710

7

LAS

13,700

0

22.000

-22.000

8

CMS

3,600

0

17.000

-17.000

9

DBC

24,100

0

11.200

-11.200

10

DNY

6,900

0

10.000

-10.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.210.480

2.971.490

-1.761.010

% KL toàn thị trường

3,48%

8,53%

Giá trị

36,15 tỷ

81,58 tỷ

-45,43 tỷ

% GT toàn thị trường

4,58%

10,33%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

63,700

63.600

6.400

57.200

2

ACV

97,500

34.200

16.300

17.900

3

LPB

14,800

14.500

0

14.500

4

MCH

80,800

7.720

0

7.720

5

LTG

40,000

211.500

205.200

6.300

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

29,900

12.300

702.500

-690.200

2

POW

16,800

751.500

1.384.800

-633.300

3

KDF

60,000

71.900

350.000

-278.100

4

VGT

14,800

0

200.000

-200.000

5

ART

10,300

0

41.000

-41.000

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục