Với sự khởi sắc của VNM, VN-Index đã hồi phục trở lại trong phiên giao dịch sáng, dù số mã giảm vẫn chiếm thế áp đảo.
Tuy nhiên, diễn biến trong phiên chiều mới thật sự đáng chú ý cả ở các nhóm cụ thể, cũng như diễn biến chung của thị trường.
Ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều, dòng chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu sắt, thép giúp VN-Index nới rộng đà tăng, vượt qua ngưỡng 740 điểm.
Sắc xanh sáu đó cũng lan rộng dần ra bảng điện tử và chiếm ưu thế so với sắc đỏ và duy trì cho đến khi đóng cửa phiên hôm nay. Tuy nhiên, VN-Index vẫn bất ngờ quay đầu giảm giá và đóng cửa dưới mức tham chiếu.
Diễn biến của thị trường phiên chiều trái ngược hoàn toàn với phiên sáng khi VN-Index tăng dù sắc đỏ chiếm ưu thế, còn phiên chiều, chỉ số lại đóng cửa khi số sắc xanh vươn lên.
Đóng cửa, VN-Index giảm 0,39 điểm (-0,05%) xuống 737,82 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 214,22 triệu đơn vị, giá trị 5.536,47 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận khá tích cực với 27,3 triệu đơn vị, giá trị 1.395,66 tỷ đồng. Đáng kể, VIC thỏa thuận 17,36 triệu đơn vị, giá trị 698,74 tỷ đồng.
Tâm điểm đáng chú ý là nhóm cổ phiếu ngành thép.
Sau quyết định Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với mặt hàng tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau trong vòng 3 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực (31/5/2017), đồng loạt các cổ phiếu trong nhóm ngành théo đã đua nhau khởi sắc.
Trong đó, HSG đảo chiều tăng kịch trần với biên độ 6,8% lên mức 32.800 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 5,34 triệu đơn vị; HPG tăng 3,6% và khớp 8,34 triệu đơn vị. Ngoài ra, NKG tăng 6,6%, POM tăng 1,9%, TLH tăng 2%, DTL tăng 1,9%, VIS tăng 0,6%.
Ngoài sự khởi sắc của nhóm sắt thép, việc VN-Index bất ngờ đảo chiều trong phiên chiều nay còn do VNM không còn giữ được nhiệt như phiên sáng khi đóng cửa ở mức tham chiếu, dù nhận được sự hậu thuận lớn của khối ngoại.
Nhóm cổ phiếu vua cũng giao dịch thiếu tích cực. Ngoại trừ BID tăng nhẹ, còn lại đồng loạt như VCB, CTG, MBB, STB đều chuyển sang sắc đỏ, góp phần kéo thị trường đi xuống.
Diễn biến bất ngờ cũng diễn ra ở nhiều cổ phiếu nhỏ và vừa khác.Trong khi HQC được kéo thẳng từ dưới tham chiếu lên mức trần 3.300 đồng với gần 15 triệu đơn vị được khớp, thì SCR lại bị bán tháo ồ ạt sau thông tin có Chủ tịch HĐQT trẻ tuổi.
Cụ thể, theo thông tin vừa công bố, HĐQT SCR vừa thông qua quyết định đề cử ông Phạm Điền Trung làm Chủ tịch HĐQT kiêm người đại diện theo pháp luật của Công ty, kể từ ngày 30/5/2017.
Được biết, ông Trung đã được bầu làm Thành viên HĐQT của SCR từ ngày 17/4/2015 và tiếp tục được bổ nhiệm chức vụ Tổng giám đốc Công ty kể từ ngày 14/3/2016. Trong HĐQT của SCR, ông Trung là người trẻ nhất, sinh tháng 6/1978.
Kết thúc phiên hôm nay, SCR giảm xuống mức sàn 11.350 đồng với 14,75 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua sàn khá lớn.
Các mã bất động sản khác cũng có sự phân hóa, khi sắc xanh xuất hiện tại ROS, NVL, FLC, HAR, ITA…, còn sắc đỏ xuất hiện tại DXG, HDG, VRC... Đặc biệt, cũng giống SCR, LDG cũng giảm sàn trong phiên hôm nay, xuống 14.250 đồng với 3,17 triệu đơn vị được khớp và còn dư bán sàn khá lớn.
LDG đã có 3 phiên giảm sàn liên tiếp và dường như nhà đầu tư đang phản ứng tiêu cực với thông tin công ty này phát hành gần 58 triệu cổ phiếu cho các nhà đầu tư chiến lược, trong đó phát hành gần 40 triệu cổ phiếu cho Đất Xanh và Sun Holdings, còn lại là cho các nhà đầu tư cá nhân khác.
Một diễn biến khá bất ngờ khác là BHS hạ nhiệt khá nhanh chóng sau 2 phiên tăng trần, dù mức giá của BHS hiện vẫn thua xa SBT.
Trong phiên hôm nay, BHS bị chốt mạnh và lùi về mức sàn 21.250 đồng với hơn 3,5 triệu cổ phiếu được khớp và còn dư bán giá sàn.
Trong khi SBT chỉ giảm nhẹ 0,8%, xuống 30.050 đồng. Như vậy, khoảng cách về giá giữa 2 mã này được nâng lên thành 41,41%, trong khi tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu là 1 cổ phiếu BHS đổi 1,02 cổ phiếu SBT.
Trên sàn HNX, mặc dù không giữ được ngưỡng 94 điểm nhưng đà tăng khá tốt ở các mã lớn như SHB, PVC, PVS, NTP, DBC…, đã giúp HNX-Index duy trì đà tăng khá tốt.
Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,67 điểm (+0,72%) lên 93,91 điểm, thanh khoản tích cực với 68,93 triệu đơn vị, giá trị tương ứng 702,16 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 5,29 triệu đơn vị, giá trị 56,19 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là 1,22 triệu cổ phiếu IVS, giá trị 13,4 tỷ đồng và 2,17 triệu cổ phiếu VIX, giá trị 14,11 tỷ đồng.
Diễn biến trên sàn HNX cũng có nhiều điểm nhấn bất ngờ. Trong đó, dù chịu lực cung khá lớn từ nhà đầu tư ngoại khi bị bán ròng hơn 1 triệu cổ phiếu, nhưng SHB tăng vững vàng trong phiên chiều cùng thanh khoản cao. Chốt phiên, SHB đã tăng 4,3%, lên 7.200 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh cao nhất thị trường, đạt 31,17 triệu đơn vị.
Trên sàn này, ITQ cũng gây bất ngờ khi sau 3 tháng lình xình, bỗng tăng vọt trong phiên hôm nay, lên mức trần 3.700 đồng. Trong 2 phiên trước đó, dấu hiệu "có biến" cũng đã xuất hiện ở mã này khi dù thị trường diễn biến thế nào, nhưng ITQ vẫn liên tục giữ được sắc xanh.
Trên sàn UPCoM, diễn biến khá rung lắc khiến chỉ số sàn liên tiếp đổi sắc. Tuy nhiên, số mã tăng với biên độ tăng kịch trần chiếm áp đảo đã giúp chỉ số sàn này kết phiên trong sắc xanh nhạt.
Đóng cửa, sàn UPCoM có 53 mã tăng và 45 mã giảm, trong đó có tới 18 mã tăng trần. UPCoM-Index tăng nhẹ 0,05 điểm (+0,09%) lên mức 58 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 5,78 triệu đơn vị, giá trị 73,26 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 760.567 đơn vị, giá trị 17,52 tỷ đồng.
Một số mã lớn vẫn tác động thiếu tích cực, đóng vai trò là lực hãm thị trường như GEX, HVN, FOX, VOC, VGT, ACV với mức giảm trên dưới 1%.
Cổ phiếu DVN sau 6 phiên chào sàn tăng trần đã liên tiếp quay đầu giảm điểm. Đóng cửa phiên 31/5, DVN giảm 5,2% xuống mức 26.500 đồng/CP với khối lượng giao dịch đạt 849.050 đơn vị.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
737,82 |
-0,39/-0,05% |
214.2 |
5.536,47 tỷ |
17.536.860 |
11.408.870 |
HNX-INDEX |
93,91 |
+0,67/+0,72% |
74.2 |
758,55 tỷ |
3.188.250 |
2.058.909 |
UPCOM-INDEX |
58,00 |
+0,05/+0,09% |
7.0 |
100,68 tỷ |
186.300 |
47.600 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
312 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
17 |
Số cổ phiếu tăng giá |
128 / 38,91% |
Số cổ phiếu giảm giá |
122 / 37,08% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
79 / 24,01% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HQC |
3,300 |
14.978.760 |
2 |
SCR |
11,350 |
14.745.600 |
3 |
HPG |
30,400 |
8.341.190 |
4 |
FLC |
7,300 |
6.967.010 |
5 |
HSG |
32,800 |
5.335.930 |
6 |
ROS |
132,000 |
5.303.740 |
7 |
DXG |
17,150 |
4.893.480 |
8 |
SSI |
24,800 |
4.782.800 |
9 |
BID |
18,450 |
4.665.780 |
10 |
TCH |
21,300 |
4.415.230 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NSC |
109,000 |
+7,00/+6,86% |
2 |
BBC |
106,800 |
+6,80/+6,80% |
3 |
CTD |
214,000 |
+6,00/+2,88% |
4 |
HSG |
32,800 |
+2,10/+6,84% |
5 |
NKG |
34,000 |
+2,10/+6,58% |
6 |
TV1 |
21,150 |
+1,35/+6,82% |
7 |
HAX |
65,800 |
+1,30/+2,02% |
8 |
VNS |
21,950 |
+1,15/+5,53% |
9 |
PAC |
44,300 |
+1,10/+2,55% |
10 |
AMD |
16,850 |
+1,10/+6,98% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DHG |
108,000 |
-3,70/-3,31% |
2 |
DQC |
47,800 |
-2,20/-4,40% |
3 |
VRC |
28,800 |
-2,00/-6,49% |
4 |
TDW |
25,750 |
-1,90/-6,87% |
5 |
SAB |
189,100 |
-1,90/-0,99% |
6 |
TRA |
105,100 |
-1,70/-1,59% |
7 |
BHS |
21,250 |
-1,55/-6,80% |
8 |
LGC |
22,650 |
-1,55/-6,40% |
9 |
BTT |
38,500 |
-1,50/-3,75% |
10 |
ABT |
44,600 |
-1,40/-3,04% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
263 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
111 |
Số cổ phiếu tăng giá |
113 / 30,21% |
Số cổ phiếu giảm giá |
75 / 20,05% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
186 / 49,73% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
7,200 |
31.173.275 |
2 |
VCG |
18,000 |
2.697.720 |
3 |
ACB |
25,000 |
1.808.309 |
4 |
PVS |
17,000 |
1.805.782 |
5 |
KLF |
2,500 |
1.746.722 |
6 |
PIV |
21,700 |
1.611.807 |
7 |
HUT |
11,800 |
1.496.293 |
8 |
SHN |
10,500 |
1.427.510 |
9 |
HKB |
4,100 |
1.422.325 |
10 |
SHS |
10,600 |
1.411.050 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SAF |
55,100 |
+4,10/+8,04% |
2 |
TV3 |
44,300 |
+4,00/+9,93% |
3 |
DHT |
74,000 |
+3,10/+4,37% |
4 |
API |
30,200 |
+2,70/+9,82% |
5 |
PTI |
26,700 |
+2,30/+9,43% |
6 |
TAG |
22,800 |
+2,00/+9,62% |
7 |
MAS |
98,900 |
+1,90/+1,96% |
8 |
NHC |
30,900 |
+1,90/+6,55% |
9 |
PIV |
21,700 |
+1,90/+9,60% |
10 |
DPC |
18,800 |
+1,70/+9,94% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SGC |
59,000 |
-4,80/-7,52% |
2 |
VNF |
43,100 |
-4,70/-9,83% |
3 |
TV2 |
175,500 |
-3,50/-1,96% |
4 |
SLS |
193,000 |
-3,10/-1,58% |
5 |
VTV |
17,700 |
-1,90/-9,69% |
6 |
SJE |
23,000 |
-1,60/-6,50% |
7 |
VMC |
38,800 |
-1,60/-3,96% |
8 |
PSC |
14,200 |
-1,30/-8,39% |
9 |
SJ1 |
15,000 |
-1,20/-7,41% |
10 |
VC3 |
29,800 |
-1,20/-3,87% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
175 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
362 |
Số cổ phiếu tăng giá |
76 / 14,15% |
Số cổ phiếu giảm giá |
61 / 11,36% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
400 / 74,49% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SBS |
1,400 |
1.425.760 |
2 |
DVN |
25,400 |
849.050 |
3 |
PFL |
1,600 |
599.330 |
4 |
PXL |
2,500 |
319.653 |
5 |
DRI |
10,600 |
307.650 |
6 |
HVN |
26,300 |
263.491 |
7 |
TOP |
1,700 |
231.600 |
8 |
SWC |
14,400 |
167.540 |
9 |
SSN |
21,400 |
127.800 |
10 |
TVB |
9,200 |
108.800 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DP2 |
32,600 |
+4,20/+14,79% |
2 |
TRS |
61,500 |
+2,50/+4,24% |
3 |
HFC |
18,400 |
+2,40/+15,00% |
4 |
DTV |
18,100 |
+2,30/+14,56% |
5 |
HBD |
18,900 |
+2,30/+13,86% |
6 |
IPA |
16,400 |
+2,10/+14,69% |
7 |
PHH |
15,900 |
+2,00/+14,39% |
8 |
AGP |
29,400 |
+1,90/+6,91% |
9 |
TVA |
19,400 |
+1,90/+10,86% |
10 |
SDI |
41,000 |
+1,70/+4,33% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
GTD |
20,000 |
-10,00/-33,33% |
2 |
ICC |
50,500 |
-8,90/-14,98% |
3 |
TTP |
45,200 |
-7,80/-14,72% |
4 |
AC4 |
30,300 |
-5,30/-14,89% |
5 |
VDT |
23,500 |
-4,00/-14,55% |
6 |
BWA |
5,700 |
-3,50/-38,04% |
7 |
NDP |
32,000 |
-3,30/-9,35% |
8 |
MH3 |
17,500 |
-2,90/-14,22% |
9 |
CNN |
14,200 |
-2,50/-14,97% |
10 |
HNP |
22,500 |
-2,00/-8,16% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
17.536.860 |
11.408.870 |
6.127.990 |
% KL toàn thị trường |
8,19% |
5,33% |
|
Giá trị |
964,19 tỷ |
752,14 tỷ |
212,05 tỷ |
% GT toàn thị trường |
17,42% |
13,59% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HPG |
30,400 |
2.626.120 |
47.760 |
2.578.360 |
2 |
STB |
12,500 |
1.388.640 |
401.830 |
986.810 |
3 |
DPM |
23,000 |
1.302.300 |
562.650 |
739.650 |
4 |
PVT |
13,400 |
520.320 |
5.000 |
515.320 |
5 |
KBC |
15,800 |
674.610 |
191.660 |
482.950 |
6 |
CII |
39,000 |
461.830 |
19.370 |
442.460 |
7 |
ROS |
132,000 |
364.810 |
72.010 |
292.800 |
8 |
TCH |
21,300 |
430.920 |
142.860 |
288.060 |
9 |
SSI |
24,800 |
976.350 |
701.610 |
274.740 |
10 |
MSN |
43,200 |
500.030 |
248.910 |
251.120 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VCB |
36,200 |
127.310 |
726.510 |
-599.200 |
2 |
BID |
18,450 |
55.030 |
500.000 |
-444.970 |
3 |
HAG |
8,700 |
21.000 |
315.560 |
-294.560 |
4 |
VIC |
40,250 |
90.020 |
310.400 |
-220.380 |
5 |
HT1 |
20,000 |
0 |
150.010 |
-150.010 |
6 |
DCM |
12,900 |
6.000 |
150.000 |
-144.000 |
7 |
AAA |
30,500 |
41.000 |
136.800 |
-95.800 |
8 |
DXG |
17,150 |
59.410 |
143.500 |
-84.090 |
9 |
DHG |
108,000 |
111.070 |
194.990 |
-83.920 |
10 |
GAS |
55,600 |
2.140 |
72.980 |
-70.840 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
3.188.250 |
2.058.909 |
1.129.341 |
% KL toàn thị trường |
4,29% |
2,77% |
|
Giá trị |
52,77 tỷ |
26,68 tỷ |
26,09 tỷ |
% GT toàn thị trường |
6,96% |
3,52% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
IVS |
10,100 |
739.900 |
0 |
739.900 |
2 |
PVS |
17,000 |
681.400 |
55.697 |
625.703 |
3 |
PGS |
19,600 |
300.000 |
0 |
300.000 |
4 |
HUT |
11,800 |
205.000 |
0 |
205.000 |
5 |
CVT |
42,900 |
100.100 |
46.100 |
54.000 |
6 |
KKC |
14,900 |
46.100 |
0 |
46.100 |
7 |
BVS |
18,700 |
45.410 |
0 |
45.410 |
8 |
VND |
18,800 |
786.800 |
742.300 |
44.500 |
9 |
VMI |
6,000 |
40.000 |
0 |
40.000 |
10 |
THT |
6,600 |
35.500 |
0 |
35.500 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
7,200 |
0 |
1.041.300 |
-1.041.300 |
2 |
DL1 |
10,900 |
0 |
63.200 |
-63.200 |
3 |
VKC |
10,600 |
0 |
18.700 |
-18.700 |
4 |
PVG |
6,900 |
0 |
14.000 |
-14.000 |
5 |
VNT |
33,000 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
6 |
TJC |
7,800 |
0 |
8.000 |
-8.000 |
7 |
TEG |
7,800 |
0 |
7.800 |
-7.800 |
8 |
VTH |
12,800 |
0 |
6.000 |
-6.000 |
9 |
EBS |
9,000 |
0 |
6.000 |
-6.000 |
10 |
PHC |
17,800 |
0 |
4.000 |
-4.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
186.300 |
47.600 |
138.700 |
% KL toàn thị trường |
2,68% |
0,68% |
|
Giá trị |
9,39 tỷ |
1,26 tỷ |
8,13 tỷ |
% GT toàn thị trường |
9,33% |
1,25% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
QNS |
91,600 |
50.000 |
0 |
50.000 |
2 |
MCH |
63,500 |
30.400 |
0 |
30.400 |
3 |
WSB |
52,600 |
20.700 |
0 |
20.700 |
4 |
DVN |
25,400 |
20.000 |
2.500 |
17.500 |
5 |
DCD |
9,900 |
11.400 |
0 |
11.400 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HVN |
26,300 |
400.000 |
40.000 |
-39.600 |
2 |
SD3 |
5,100 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
3 |
VGG |
61,500 |
1.100 |
2.000 |
-900.000 |
4 |
VQC |
10,200 |
0 |
100.000 |
-100.000 |