Phiên chiều 23/4: Nhà đầu tư lại ồ ạt tháo chạy

(ĐTCK) Sau phiên hồi phục hôm thứ Sáu tuần trước (20/4), thị trường lại chứng khiến nhà đầu tư ồ ạt tháo chạy trong phiên đầu tuần mới (23/4) khiến các chỉ số lao dốc không phanh, VN-Index mất luôn mốc hỗ trỡ 1.080 điểm. Đặc biệt, nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán chứng kiến phiên bán tháo mạnh.
Phiên chiều 23/4: Nhà đầu tư lại ồ ạt tháo chạy

Trong tuần trước, thị trường liên tiếp có những phiên giảm sâu, đặc biệt là phiên thứ Năm khi VN-Index mất gần 44 điểm. Sau đó, thị trường đã hồi phục tốt trong phiên cuối tuần khi VN-Index tìm được ngưỡng hỗ trợ 1.080 điểm. Chốt phiên cuối tuần, VN-Index lấy lại được hơn 25 điểm. Tuy nhiên, với thanh khoản đứng ở mức thấp, một số chuyên gia cho rằng, phiên hồi phục này lại lại một tín hiệu xấu và nếu diễn ra như thế, đó chỉ là phiên bulltrap.

Nhận định này có vẻ đã chính xác khi trong phiên giao dịch hôm nay, VN-Index được đẩy lên mức 1.125 điểm lúc đầu phiên, nhưng sau đó lực cung đã gia tăng mạnh, đẩy các chỉ số quay đầu giảm điểm.

Bước vào phiên giao dịch chiều, lực cung còn diễn ra mạnh mẽ hơn và trên diện rộng, đẩy VN-Index lao dốc không phanh về sát mốc hỗ trợ 1.080 điểm khi kết thúc phiên giao dịch khớp lệnh liên tục.

Tưởng chừng mốc hỗ trợ 1.080 điểm một lần nữa phát huy hiệu quả để đẩy VN-Index, nhưng lực cung ồ ạt trong đợt ATC đã khiến chỉ số này chìm sâu hơn, xuống mức thấp nhất ngày và chính thức xuyên thủng mốc hỗ trợ 1.080 điểm.

Chốt phiên đầu tuần mới, VN-Index giảm 43,08 điểm (-3,85%), xuống 1.076,78 điểm với 68 mã tăng, trong khi có tới 230 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 218 triệu đơn vi, giá trị 7.142,4 tỷ đồng, nhích nhẹ về khối lượng, trong khi giảm 23,3% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Lý do là phiên hôm nay không xuất hiện giao dịch thỏa thuận đột biến như với NVL trong phiên cuối tuần trước. Phiên hôm nay, giao dịch thỏa thuận chỉ đóng góp 23 triệu cổ phiếu, giá trị 1.140 tỷ đồng.

Trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn HOSE, chỉ còn VIC và VJC giữ được sắc xanh nhạt, còn lại là giảm sâu, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngân hàng. Trong phiên hôm nay, lực bán  ồ ạt diễn ra ở dòng cổ phiếu ngân hàng đã khiến hàng loạt mã trong nhóm này giảm sàn như VCB, BID, CTG, VPB, HDB, MBB, STB. Hai mã khác thoát mức sàn là TPB và EIB cũng có mức giảm khá mạnh.

Chốt phiên, VCB đứng ở mức 59.600 đồng với 2,88 triệu đơn vị, BID xuống 36.700 đồng với 3,2 triệu đơn vị, CTG xuống 31.200 đồng với 5,67 triệu đơn vị, VPB xuống 57.000 đồng với 9,49 triệu đơn vị, HDB xuống 46.600 đồng với 3,9 triệu đơn vị, MBB xuống 30.600 đồng với 9,49 triệu đơn vị và STB xuống 14.400 đồng với 11,19 triệu đơn vị, dẫn đầu về thanh khoản. Trong số này, VPB, HDB, CTG còn dư bán sàn.

TPB giảm 5,23%, xuống 30.800 đồng với 0,92 triệu đơn vị và EIB giảm 6,17%, xuống 15.200 đồng với 1,28 triệu đơn vị.

Không chỉ nhóm ngân hàng, các mã chứng khoán và một số mã bất động sản, xây dựng cũng bị bán tháo mạnh hôm nay. Nhóm chứng khoán như SSI, VND, HCM, BSI, VDS, CTS cũng đóng cửa ở mức sàn, các mã khác thoát sàn như AGR, VCI cũng mất hơn 3% và 6,76%.

Nhóm bất động sản, xây dựng, vật liệu xây dựng như SCR, QCG, HSG, HBC, DXG, HAR, LDG, NLG, VRC, DIC, BMP cũng đóng cửa với sắc xanh mắt mèo.

Thậm chí, 2 mã dầu khí lớn là GAS và PLX cũng không thoát được mức sàn khi đóng cửa phiên hôm nay.

Trên HNX, diễn biến cũng tương tự HOSE khi HNX-Index nới rộng đà giảm ngay khi mở cửa phiên chiều và lao dần xuống mức thấp nhất ngày khi đóng cửa.

Chốt phiên, HNX-Index giảm 6,36 điểm (-4,8%), xuống 126,22 điểm với 67 mã tăng và 118 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 71,64 triệu đơn vị, giá trị 1.223 tỷ đồng, tăng 60% về khối lượng và 76,6% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận chỉ đóng góp 0,5 triệu đơn vị, giá trị 20,9 tỷ đồng.

Trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn HNX, chỉ duy nhất VPI còn giữ được sắc xanh nhạt khi tăng 0,47%, lên 42.900 đồng, còn lại đều chìm trong sắc đỏ, trong đó PVS giảm sàn xuống 19.500 đồng với 4,6 triệu đơn vị được khớp.

Còn lại, ACB giảm 7,48%, xuống 44.500 đồng với 8,14 triệu đơn vị được khớp. SHB giảm 7,81%, xuống mức thấp nhất ngày 11.800 đồng với 20,16 triệu đơn vị được khớp. VGC đảo chiều giảm 0,84%, xuống 23.500 đồng với 3,1 triệu đơn vị. VCG cũng đảo chiều giảm 5,77%, xuống 19.600 đồng, mức thấp nhất ngày với 1,1 triệu đơn vị. VCS giảm 4,76% xuống 110.000 đồng, PVI giảm 5,76%, xuống 36.000 đồng, NTP giảm 2,31%, xuống 55.000 đồng, DL1 giảm 3,97%, xuống 12.100 đồng.

CEO cũng không thể giữ được sắc xanh trước áp lực chốt lời ồ ạt diễn ra trong phiên chiều khi đóng cửa giảm 1,14%, xuống 17.400 đồng với 5 triệu đơn vị được khớp. Trong phiên sáng, có lúc mã này tăng tới gần 8%, lên 19.000 đồng.

Trong khi đó, DST lại đi ngược dòng nước khi giữ được sắc tím dù cũng gặp áp lực chốt lời mạnh. Đóng cửa, DST đứng ở mức 5.800 đồng với 7,48 triệu đơn vị được khớp và là phiên tăng trần thứ 6 liên tiếp.

Trên sàn UPCoM, dù cũng lao mạnh ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều, nhưng trong ít phút cuối phiên, UPCoM-Index đã hãm đà rơi và tránh được mức điểm thấp nhất ngày. Đà giảm của chỉ số này cũng ít hơn so với VN-Index và HNX-Index.

Cụ thể, chốt phiên đầu tuần, UPCoM-Index giảm 1,1 điểm (-1,89%), xuống 57,15 điểm với 72 mã tăng và 91 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 14,8 triệu đơn vị, giá trị 290 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,21 triệu đơn vị, giá trị 30,7 tỷ đồng.

Cũng giống 2 sàn niêm yết, trên sàn UPCoM, ngoại trừ BSR và MCH có sắc xanh, các mã lớn còn lại đều chìm trong sắc đỏ.

Cụ thể, BSR đóng cửa tăng 1,87%, lên 21.800 đồng với 0,82 triệu đơn vị; MCH tăng 2,82% lên 105.900 đồng với 0,12 triệu đơn vị.

Trong khi đó, LPB giảm 6,25%, xuống 15.000 đồng với 4,5 triệu đơn vị được khớp. OIL giảm 5,49%, xuống 15.500 đồng với 1 triệu đơn vị được khớp. Đây là 2 mã hiếm hoi có tổng  khớp trên 1 triệu đơn vị trên UPCoM trong phiên hôm nay. Ngoài ra, POW giảm 1,39%, xuống 14.200 đồng với 0,86 triệu đơn vị, HVN giảm 7,14%, xuống 39.000 đồng, VIB giảm 5,26%, xuống 36.000 đồng…

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1076,78

-43,08
(-3,85%)

218.0

7.142,35tỷ

---

---

HNX-INDEX

126,14

-6,44
(-4,86%)

71.6

1.223,92 tỷ

932.040

2.500.647

UPCOM-INDEX

57,15

-1,10
(-1,89%)

14.8

291,01 tỷ

675.917

200.300

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

338

Số cổ phiếu không có giao dịch

18

Số cổ phiếu tăng giá

69 / 19,38%

Số cổ phiếu giảm giá

229 / 64,33%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

58 / 16,29%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

14,400

11.192.640

2

ASM

14,000

10.786.920

3

VPB

57,000

9.490.180

4

MBB

30,600

8.281.130

5

FLC

5,500

7.396.590

6

SSI

39,100

5.811.840

7

CTG

31,200

5.666.300

8

KBC

12,900

5.114.530

9

SCR

11,000

5.049.750

10

VIC

123,200

4.834.080

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TIX

36,050

+2,35/+6,97%

2

CLW

17,650

+1,15/+6,97%

3

MCG

3,530

+0,23/+6,97%

4

KSH

2,030

+0,13/+6,84%

5

LHG

26,600

+1,70/+6,83%

6

STK

16,000

+1,00/+6,67%

7

PPI

1,300

+0,08/+6,56%

8

LGC

26,300

+1,60/+6,48%

9

STT

9,400

+0,56/+6,33%

10

CCL

4,200

+0,25/+6,33%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TIE

9,300

-0,70/-7,00%

2

HCM

74,400

-5,60/-7,00%

3

THI

39,900

-3,00/-6,99%

4

HDB

46,600

-3,50/-6,99%

5

GIL

41,300

-3,10/-6,98%

6

DAT

18,000

-1,35/-6,98%

7

BID

36,700

-2,75/-6,97%

8

VND

29,400

-2,20/-6,96%

9

CAV

53,500

-4,00/-6,96%

10

BHN

109,700

-8,20/-6,96%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

235

Số cổ phiếu không có giao dịch

151

Số cổ phiếu tăng giá

67 / 17,36%

Số cổ phiếu giảm giá

118 / 30,57%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

201 / 52,07%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

11,800

20.161.000

2

ACB

44,500

8.142.600

3

DST

5,800

7.475.800

4

CEO

17,400

5.041.500

5

PVS

19,500

4.613.600

6

VGC

23,500

3.107.200

7

KLF

2,200

2.316.300

8

SHS

20,000

1.580.400

9

HUT

8,600

1.553.700

10

ACM

900

1.220.300

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

800

+0,10/+14,29%

2

BTW

16,500

+1,50/+10,00%

3

SDE

1,100

+0,10/+10,00%

4

D11

15,500

+1,40/+9,93%

5

CAN

27,800

+2,50/+9,88%

6

PSC

15,800

+1,40/+9,72%

7

VNT

25,000

+2,20/+9,65%

8

DST

5,800

+0,50/+9,43%

9

PCG

8,400

+0,70/+9,09%

10

TMX

7,400

+0,60/+8,82%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

L61

14,400

-1,60/-10,00%

2

L14

52,200

-5,80/-10,00%

3

ACM

900

-0,10/-10,00%

4

CET

3,600

-0,40/-10,00%

5

DL1

37,500

-4,10/-9,86%

6

KTS

27,500

-3,00/-9,84%

7

HVA

3,700

-0,40/-9,76%

8

PPE

10,200

-1,10/-9,73%

9

PVS

19,500

-2,10/-9,72%

10

SSM

15,100

-1,60/-9,58%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

201

Số cổ phiếu không có giao dịch

530

Số cổ phiếu tăng giá

72 / 9,85%

Số cổ phiếu giảm giá

91 / 12,45%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

568 / 77,70%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

15,000

4.547.100

2

OIL

15,500

1.014.200

3

POW

14,200

859.600

4

BSR

21,800

817.300

5

SBS

2,500

536.200

6

HVN

39,000

514.500

7

VIB

36,000

423.400

8

DVN

16,500

400.500

9

HDO

900

316.900

10

GVR

10,600

211.500

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TPS

32,400

+4,20/+14,89%

2

VET

49,400

+6,40/+14,88%

3

HTE

7,000

+0,90/+14,75%

4

HRB

23,500

+3,00/+14,63%

5

DGT

15,100

+1,90/+14,39%

6

DTI

13,600

+1,70/+14,29%

7

VFC

9,700

+1,20/+14,12%

8

TTN

6,600

+0,80/+13,79%

9

ICN

45,000

+5,30/+13,35%

10

BHA

20,500

+2,40/+13,26%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NNG

8,500

-1,50/-15,00%

2

CC1

15,300

-2,70/-15,00%

3

HSM

21,000

-3,70/-14,98%

4

MTV

12,000

-2,10/-14,89%

5

HPB

9,900

-1,70/-14,66%

6

ILA

8,800

-1,50/-14,56%

7

TDM

14,100

-2,40/-14,55%

8

TNB

7,800

-1,30/-14,29%

9

TUG

6,300

-1,00/-13,70%

10

HRT

4,000

-0,60/-13,04%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

17,400

1.661.090

2.200

1.658.890

2

STB

14,400

1.924.650

300.600

1.624.050

3

BID

36,700

1.726.580

341.730

1.384.850

4

HDB

46,600

1.456.010

470.710

985.300

5

AAA

21,050

441.470

22.260

419.210

6

SSI

39,100

1.516.620

1.098.460

418.160

7

DXG

34,450

689.840

298.990

390.850

8

MSN

95,000

1.252.510

888.530

363.980

9

PVD

18,000

324.990

55.600

269.390

10

VNM

182,400

941.200

723.190

218.010

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

123,200

396.590

1.422.870

-1.026.280

2

KBC

12,900

1.000

789.890

-788.890

3

KDH

38,150

6.040

366.830

-360.790

4

VJC

197,000

15.170

341.570

-326.400

5

HPG

55,600

230.020

529.270

-299.250

6

SAM

7,300

0

268.290

-268.290

7

PHR

40,200

870.000

220.310

-219.440

8

ITA

2,610

0

200.000

-200.000

9

CII

32,000

13.490

180.500

-167.010

10

DRC

24,300

6.210

170.750

-164.540

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

932.040

2.500.647

-1.568.607

% KL toàn thị trường

1,30%

3,49%

Giá trị

18,75 tỷ

53,49 tỷ

-34,73 tỷ

% GT toàn thị trường

1,53%

4,37%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

19,500

502.240

235.460

266.780

2

VCG

19,600

212.200

0

212.200

3

TNG

13,500

60.000

600.000

59.400

4

DBC

20,600

30.000

15.200

14.800

5

KSK

900

10.000

0

10.000

6

PSD

16,500

8.600

0

8.600

7

CIA

34,900

7.500

0

7.500

8

PV2

2,900

6.400

0

6.400

9

NDX

15,900

6.100

0

6.100

10

MST

3,000

5.400

0

5.400

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

23,500

0

886.500

-886.500

2

VIX

7,500

0

244.900

-244.900

3

CEO

17,400

1.600

238.450

-236.850

4

SHB

11,800

1.000

221.700

-220.700

5

ACB

44,500

0

199.700

-199.700

6

KLF

2,200

0

144.000

-144.000

7

VPI

42,900

0

76.700

-76.700

8

BCC

6,700

0

43.700

-43.700

9

NDN

17,000

2.000

41.400

-39.400

10

SHS

20,000

5.000

36.500

-31.500

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

675.917

200.300

475.617

% KL toàn thị trường

4,57%

1,35%

Giá trị

25,23 tỷ

4,76 tỷ

20,47 tỷ

% GT toàn thị trường

8,67%

1,63%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

21,800

307.500

10.000

297.500

2

GVR

10,600

100.000

0

100.000

3

MCH

105,900

91.700

6.400

85.300

4

QNS

51,300

35.000

200.000

34.800

5

BCM

25,000

30.000

0

30.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

14,200

8.507

79.500

-70.993

2

LPB

15,000

0

53.300

-53.300

3

VCA

18,100

0

16.200

-16.200

4

OIL

15,500

0

10.000

-10.000

5

IDC

22,700

0

10.000

-10.000

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục