Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 24,55 điểm (+1,98%), lên 1.266,36 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 29,3% lên 110.384 tỷ đồng, khối lượng tăng 20,6% lên 3.686 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 14,86 điểm (+5,31%), lên 294,72 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 40,6% lên 12.807 tỷ đồng, khối lượng tăng 28,4% lên 609 triệu cổ phiếu.
Trong tuần, nhóm cổ phiếu dầu khí tích cực nhất nhờ giá dầu thô tăng, sau khi nguồn cung bị đe dọa bởi vụ tấn công mạng vào hệ thống cung cấp nhiên liệu Colonial Pipeline tại Mỹ.
Theo đó, PLX (+8,1%), OIL (+2,5%), BSR (+4%), PVD (+3,1%), PVS (+4,4%), PGC (+1,2%), CNG (+0,93%), PXT (+23,9%)...
Tiếp theo là nhóm trụ cột ngân hàng với CTG (+7,3%), BID (+4,2%), VPB (+8,3%), VIB (+6,1%), TCB (+3,4%), ACB (+3,55%), MBB (+4,43%), HDB (+4%), STB (+10%), LPB (+8,1%), TPB (+9,79%), MSB (+5,41%), SHB (+16,7%)...
Trên sàn HOSE, cổ phiếu ROS quay trở lại xu hướng tăng mạnh sau hai tuần liên tiếp giảm mạnh. Tuần này, ROS nổi bật với hai phiên tăng kịch trần ngày 11 và 12/5, cùng thanh khoản khớp lệnh luôn ở mức cao trong các phiên.
Cổ phiếu PXT được hưởng lợi từ giá dầu thô, đồng thời lượng mua bắt đáy cũng mạnh, sau khi tuần trước giảm tới 18%.
Cổ phiếu tăng mạnh nhất là AGM với đột ngột có tổng cộng 12 phiên đã tăng điểm từ 27/4 tới nay, trong đó, 8 phiên gần nhất đều tăng kịch trần, khối lượng giao dịch trung bình trên dưới 100.000 đơn vị/phiên.
FTS của Chứng khoán FPT cũng tạo sóng mạnh với hai phiên tăng trần ngày 10 và 13/5 đi kèm thanh khoản tốt.
Ở chiều ngược lại, cổ phiếu ABS dù có phiên 12/5 được mua bắt đáy mạnh, nhưng với liên tiếp nhiều phiên ‘lau sàn’ gần đây đã không cứu được mã này tránh được một tuần giảm sâu.
Cổ phiếu VIX đang trong này rơi mạnh kể từ đỉnh đạt được ở mức trên 40.000 đồng và cuối tháng 04/2021. Trong tuần qua, mã VIX đã có 4/5 phiên chìm trong sắc đỏ.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 7/5 đến 14/5:
Mã |
Giá ngày 7/5 |
Giá ngày 14/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 7/5 |
Giá ngày 14/5 |
Biến động giảm (%) |
AGM |
18.45 |
25.7 |
39,30% |
ABS |
48.75 |
41.95 |
-13,95% |
DTL |
18.5 |
25.55 |
38,11% |
PTC |
10.45 |
9.13 |
-12,63% |
TGG |
4.35 |
5.68 |
30,57% |
VPS |
18 |
16.1 |
-10,56% |
TSC |
11.3 |
14.2 |
25,66% |
TS4 |
4.55 |
4.08 |
-10,33% |
PXT |
2.05 |
2.54 |
23,90% |
PSH |
24.7 |
22.4 |
-9,31% |
ROS |
6.2 |
7.55 |
21,77% |
VNL |
21 |
19.05 |
-9,29% |
FTS |
18.6 |
22.5 |
20,97% |
AMD |
7.38 |
6.75 |
-8,54% |
KMR |
3.63 |
4.39 |
20,94% |
VIX |
30.6 |
28 |
-8,50% |
ADS |
13.9 |
16.5 |
18,71% |
SVC |
82 |
75.1 |
-8,41% |
DBT |
12 |
14 |
16,67% |
SBV |
14.8 |
13.7 |
-7,43% |
Trên sàn HNX, cổ phiếu THS tiếp tục thêm một tuần tăng vọt với cả 5 phiên đều tăng trần. Mặc dù vậy, thanh khoản vẫn chỉ duy trì ở mức thấp, khớp lệnh chỉ vài trăm đơn vị/phiên.
Tuần trước đó, THS cũng là cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HNX. Tổng cộng, mã này đã có 16 phiên liên tăng kịch trần liên tiếp.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 7/5 đến 14/5:
Mã |
Giá ngày 7/5 |
Giá ngày 14/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 7/5 |
Giá ngày 14/5 |
Biến động giảm (%) |
THS |
22.1 |
35.4 |
60,18% |
CTC |
7.3 |
5.2 |
-28,77% |
KMT |
8 |
10.5 |
31,25% |
LM7 |
5.8 |
4.5 |
-22,41% |
BNA |
39 |
48.2 |
23,59% |
LBE |
26.3 |
21.6 |
-17,87% |
TXM |
5.8 |
7.1 |
22,41% |
THB |
11.4 |
9.5 |
-16,67% |
NHC |
30.3 |
36.5 |
20,46% |
TST |
10.7 |
9.1 |
-14,95% |
MPT |
2 |
2.4 |
20,00% |
C92 |
6 |
5.2 |
-13,33% |
VTH |
8 |
9.6 |
20,00% |
HEV |
14.9 |
13.1 |
-12,08% |
TFC |
7 |
8.3 |
18,57% |
GLT |
29.6 |
26.2 |
-11,49% |
X20 |
8.5 |
10 |
17,65% |
QHD |
43.2 |
38.3 |
-11,34% |
SMT |
9.4 |
11 |
17,02% |
VNC |
34 |
30.3 |
-10,88% |
Trên UpCoM, cổ phiếu BIO của CTCP Vắc xin và Sinh phẩm Nha Trang tăng vọt, với 6 phiên gần nhất tăng kịch trần. Nhưng cũng như nhiều mã tăng cao khác trên UpCoM, thanh khoản mã này không cao, chỉ vài nghìn đơn vị khớp lệnh/phiên.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 7/5 đến 14/5:
Mã |
Giá ngày 7/5 |
Giá ngày 14/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 7/5 |
Giá ngày 14/5 |
Biến động giảm (%) |
BIO |
24 |
46 |
91,67% |
LPT |
32 |
13.6 |
-57,50% |
SIG |
5.9 |
10.2 |
72,88% |
DXD |
14 |
8 |
-42,86% |
EAD |
13.7 |
23 |
67,88% |
DFC |
35 |
22.1 |
-36,86% |
HAB |
27.8 |
44.7 |
60,79% |
HSV |
33.8 |
21.7 |
-35,80% |
DRG |
13.8 |
20.4 |
47,83% |
RGC |
16.2 |
10.5 |
-35,19% |
IDP |
50.6 |
70.8 |
39,92% |
SAP |
12.5 |
8.5 |
-32,00% |
HES |
17.4 |
24.2 |
39,08% |
DAC |
7.9 |
5.4 |
-31,65% |
BLN |
1.6 |
2.2 |
37,50% |
ITS |
5.8 |
4 |
-31,03% |
HPH |
6.4 |
8.8 |
37,50% |
HLB |
122.5 |
86.3 |
-29,55% |
DCR |
3.6 |
4.9 |
36,11% |
HBH |
9 |
6.4 |
-28,89% |