Sau tuần giảm điểm mạnh, thị trường đã có những phiên hồi phục tích cực trong tuần cuối cùng của tháng 7. Trong đó, nhóm cổ phiếu bluechip vẫn là điểm tựa chính giúp thị trường bật tăng, với điểm tựa chính đến từ các mã như VNM, VIC, VCB… hay sự trở lại của các cổ phiếu ngành thép như HPG, HSG.
Tuy nhiên, tâm lý nhà đầu tư vẫn còn thận trọng sau chuỗi ngày giảm mạnh khiến dòng tiền tham gia còn hạn chế, thị trường thiếu động lực để bứt phá. Trong đó, VN-Index kết tuần chưa thể có được mốc 655 điểm.
Trái với diễn biến khởi sắc của các “ông lớn”, nhiều mã thị trường đã bị chốt lời mạnh và giảm sâu trong tuần qua. Điển hình, trên sàn HOSE tuần qua, HHS của CTCP với kết quả kinh doanh thiếu khả quan, đã đón nhận 1 tuần giảm điểm liên tiếp, trong đó có 2 phiên giảm sàn khiến HHS giảm 1.700 đồng/CP, tương ứng giảm hơn 20% và đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng Top 10 cổ phiếu giảm mạnh nhất.
Theo báo cáo tài chính quý II của HHS, doanh thu đạt 456 tỷ đồng, giảm 69% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận sau thuế 28 tỷ đồng, giảm 81% so với cùng kỳ; Lũy kế 6 tháng, HHS đạt doanh thu 949 tỷ đồng, giảm 54% cùng kỳ; lợi nhuận đạt 81,6 tỷ đồng, bằng 1/4 so với cùng kỳ và chỉ hoàn thành 20,5% kế hoạch lợi nhuận cả năm.
Bên cạnh HHS, cổ phiếu đầu cơ khác là FIT của CTCP Đầu tư F.I.T và VHG của CTCP Đầu tư Cao su Quảng Nam cũng chịu lực bán mạnh và cũng lọt vào bảng xếp hạng với cùng mức giảm hơn 11%.
Đáng chú ý trong bảng xếp hạng là cặp đôi TTF của CTCP Gỗ Trường Thành và DRH của CTCP Đầu tư Căn nhà Mơ ước. Trong khi DRH từ vị trí dẫn đầu bảng Top 10 cổ phiếu giảm mạnh nhất của tuần trước lùi về vị trí thứ 10 trong tuần này nhờ những phiên hồi phục tích cực vào ngày 27-28/7 thì TTF chưa tìm thấy ánh sáng khi liên tiếp giảm sàn 5 phiên trong tuần và thế chỗ cho DRH với mức giảm gần 30%, là cổ phiếu giảm mạnh nhất tuần qua.
Top 10 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất trên sàn HOSE
Mã |
Giá ngày 22/7 |
Giá ngày 29/7 |
Biến động (%) |
TTF |
23.1 |
32.8 |
-29,57 |
HHS |
6.4 |
8.1 |
-20,99 |
QBS |
8.2 |
9.9 |
-17,17 |
VOS |
1.7 |
2 |
-15 |
HOT |
23.9 |
27.7 |
-13,72 |
LSS |
14.5 |
16.5 |
-12,12 |
FIT |
6.8 |
7.7 |
-11,69 |
VHG |
3.8 |
4.3 |
-11,63 |
RIC |
8 |
9 |
-11,11 |
DRH |
53 |
59.5 |
-10,92 |
Ở chiều ngược lại, STG của CTCP Kho vận miền Nam là quán quân của Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất tuần, đạt hơn 25% khi trải qua 5 phiên tăng liên tiếp, trong đó có 2 phiên tăng trần
Cùng với sự khởi sắc về giá, thanh khoản STG cũng cải thiện tích cực với những phiên khớp hơn 100.000 đơn vị, cao nhất trong hơn 1 tháng qua. Tổng cộng cả tuần, khối lượng khớp lệnh của STG đạt 477.860 đơn vị, tương ứng 95.572 đơn vị/phiên, gấp hơn 3,5 lần so với mức trung bình của tuần trước.
Nguyên nhân giúp STG tăng mạnh (sau những phiên lình xình dưới mốc tham chiếu trước đó) chủ yếu là do thông tin chốt danh sách cổ đông chia cổ tức và phát hành thêm cổ phiếu. Cụ thể, ngày 2/8, STG sẽ chốt danh sách cổ đông dự kiến phát hành hơn 1,1 triệu cổ phiếu để trả cổ tức, theo tỷ lệ 100:4; phát hành 1,65 triệu cổ phiếu thưởng, theo tỷ lệ 100:6 và phát hành 55,12 triệu cổ phiếu bán ưu đãi với tỷ lệ 1:2, giá phát hành 10.000 đồng/CP.
Đứng ở vị trí thứ 2 của bảng xếp hạng là cổ phiếu tí hon CIG của CTCP COMA18. Tuần qua, CIG đã tăng trần 5 phiên liên tiếp với mức tăng tương ứng 24%.
Top 10 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất trên sàn HOSE
Mã |
Giá ngày 22/7 |
Giá ngày 29/7 |
Biến động (%) |
STG |
32.9 |
26.2 |
25,57 |
CIG |
3.1 |
2.5 |
24 |
BBC |
85 |
71.5 |
18,88 |
BRC |
12.3 |
10.5 |
17,14 |
TIP |
18.5 |
15.8 |
17,09 |
HVG |
11.1 |
9.6 |
15,63 |
RAL |
100 |
87 |
14,94 |
VMD |
39.3 |
34.3 |
14,58 |
CLW |
18.2 |
15.9 |
14,47 |
DAG |
14.9 |
13.1 |
13,74 |
Trong khi đó, biên độ tăng trên sàn HNX thu hẹp mạnh. Nếu trong tuần trước, quán quân của bảng xếp hạng với mức tăng lên tới hơn 50% thì trong tuần này, không có mã nào có mức tăng đến 30%.
CAN của CTCP Đồ hộp Hạ Long dẫn đầu với mức tăng gần 29% khi có 3 phiên tăng mạnh và 2 phiên đứng giá tham chiếu. Thanh khoản của CAN cũng khá lèo tèo với những phiên khớp lệnh 100 đơn vị, duy nhất phiên đầu tuần chuyển nhượng 1.300 đơn vị.
Hiện CAN chưa có công bố báo cáo tài chính quý II/2016 và trong gần 1 tháng qua, Công ty cũng không đón nhận thêm thông tin gì mới. Kết thúc quý I/2016, CAN đạt doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lần lượt 83,48 tỷ đồng và 1,03 tỷ đồng, tương ứng giảm 18,56% và 30,87% so với cùng kỳ năm trước.
Cũng có mức tăng hơn 20% có SPP của CTCP Bao bì Nhựa Sài Gòn và QNC của CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh. Các cổ phiếu còn lại trong bảng đều có mức tăng trên 10%, trong đó, L44 của Lilama 45.4 đứng ở cuối bảng với mức tăng hơn 13%.
Top 10 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất trên sàn HNX
Mã |
Giá ngày 22/7 |
Giá ngày 29/7 |
Biến động (%) |
CAN |
30.3 |
23.5 |
28,94 |
SPP |
12.1 |
9.9 |
22,22 |
QNC |
6.3 |
5.2 |
21,15 |
HLY |
15.1 |
12.6 |
19,84 |
DZM |
10.1 |
8.5 |
18,82 |
HAD |
49 |
41.3 |
18,64 |
PTD |
24.4 |
21 |
16,19 |
SJ1 |
18.4 |
16 |
15 |
PTI |
33 |
29 |
13,79 |
L44 |
3.4 |
3 |
13,33 |
Trái lại, BED của CTCP Sách và Thiết bị trường học Đà Nẵng, dù không có phiên nào nằm sàn nhưng với 3 phiên giảm sâu, BED ghi nhận là cổ phiếu giảm mạnh nhất tuần qua với mức giảm gần 26%.
Đáng chú ý, HKB của CTCP Nông nghiệp và Thực phẩm Hà Nội – Kinh Bắc, dù đã hồi phục mạnh ở phiên đầu tuần khi tăng trần, nhưng 3 phiên giảm sàn tiếp theo đã đẩy HKB giảm sâu và duy trì ở vị trí thứ 3 của bảng xếp hạng Top 10 cổ phiếu giảm mạnh nhất tuần, với mức giảm gần 19%.
Vừa qua, HKB đã công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2016 với doanh thu đạt 325 tỷ đồng, tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 1 tỷ đồng, giảm 77% so với cùng kỳ năm trước. So với kế hoạch kinh doanh năm 2016 đề ra là 1.200 tỷ đồng doanh thu và 52,6 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, 6 tháng đầu năm, HKB mới chỉ hoàn thành 27% kế hoạch doanh thu và 1,9% kế hoạch lợi nhuận năm.
Top 10 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất trên sàn HNX
Mã |
Giá ngày 22/7 |
Giá ngày 29/7 |
Biến động (%) |
BED |
29.9 |
40.4 |
-25,99 |
MPT |
10.7 |
14.4 |
-25,69 |
HKB |
15.8 |
19.5 |
-18,97 |
ALT |
11.2 |
13.8 |
-18,84 |
ASA |
2.6 |
3.2 |
-18,75 |
SDC |
19.1 |
23.5 |
-18,72 |
VIG |
1.8 |
2.2 |
-18,18 |
CAP |
45.9 |
54 |
-15 |
BKC |
10.2 |
11.8 |
-13,56 |
TXM |
6.7 |
7.7 |
-12,99 |