Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Nhóm ngân hàng bắn tín hiệu trở lại dẫn dắt

(ĐTCK) Thị trường trong tuần qua chưa thể vượt qua được ngưỡng cản tâm lý mạnh 1.000 điểm do thông tin hỗ trợ dường như không xuất hiện, và bối cảnh bên ngoài bất ổn đã khiến thanh khoản cầm chừng, dòng tiền rụt rè, thậm chí có dấu hiệu chốt lời, rút lui chờ đợi.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Nhóm ngân hàng bắn tín hiệu trở lại dẫn dắt

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 12,45 điểm (+1,3%), lên 992,45 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 3,4% lên 20.695 tỷ đồng, khối lượng giảm 3,8% xuống 992 triệu cổ phiếu.

HNX-Index tăng 0,9 điểm (+0,9%) lên 103,25 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 5,4% xuống 1.771 tỷ đồng, khối lượng giảm 8,8% xuống 103 triệu cổ phiếu.

Tuần qua, đa số các nhóm ngành cổ phiếu trên thị trường phân hóa mạnh và dòng tiền liên tục dịch chuyển đến các cổ phiếu vừa và nhỏ.

Nâng đỡ thị trường có nhóm cổ phiếu lớn Vingroup với VIC (+2,5%), VHM (+4,2%). Ngoài ra còn có GAS (+3,1%), VJC (+2,68%), HPG (+1,52%), BVH (+1,82%), FPT (+4,6%)...

Đáng kể khác là nhóm ngân hàng, mặc dù không có sự đồng thuận cao. Theo đó, VCB (+1,67%), BID (+4,31%), VPB (+1,8%), MBB (+1,12%), STB (+3,88%), TPB (+0,67%), trong kh đó thì CTG, HDB và EIB đứng tham chiếu, cùng TCB (-1,14%).

Nhóm cổ phiếu tiêu dùng lại hụt hơi VNM (-0,9%), SAB (-0,1%), BHN (-0,5%), KDC (-2,1%), HNG (-7%)...

Tuần qua, các cổ phiếu tăng điểm mạnh nhất trên sàn HOSE đa số là các cổ phiếu nhỏ, vốn đã về đáy ngắn hạn như JVC, CIG, HVG, BCG và theo đó được lực mua mạnh.

Mã đáng kể là cổ phiếu dầu khí PVD, khi liên tục bứt phá và đang trở lại mức đỉnh trong 3 tháng qua tại ngưỡng quanh 18.000 đồng/cổ phiếu. Mặc dù, chưa có thêm thông tin nào mới đáng kể.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 16/8 đến 23/8:

Giá ngày 16/8

Giá ngày 23/8

Biến động tăng (%)

Giá ngày 16/8

Giá ngày 23/8

Biến động giảm (%)

RIC

4.5

6.28

39,56

FTM

20.5

14.4

-29,76

JVC

2.58

3.1

20,16

PJT

13.05

10.65

-18,39

CIG

2.09

2.49

19,14

DAH

13.9

12

-13,67

SII

17.6

20.7

17,61

HRC

52

45.05

-13,37

HVG

2.54

2.91

14,57

GAB

16.1

14.1

-12,42

TCO

8.65

9.85

13,87

TMT

6.85

6.1

-10,95

HDC

19.25

21.9

13,77

VAF

11

9.9

-10,00

BCG

6.53

7.4

13,32

VPK

3.49

3.21

-8,02

PVD

16.05

18.1

12,77

MCP

18.65

17.25

-7,51

CLW

21.5

24

11,63

TNC

17.5

16.2

-7,43

Ngược lại, nhóm cổ phiếu giảm giá sâu nhất có 2 cái tên đáng chú ý DAH và GAB, vốn là 2 mã có thanh khoản khá cao đã đồng loạt bị chốt lời T+, sau những phiên tăng mạnh, thậm chí tăng kịch trần vào tuần trước.

Cổ phiếu có diễn biến đáng chú ý trên sàn HNX gọi tên IDJ, khi dòng tiền bất ngờ hướng tới mã này, kéo thanh khoản tăng vọt, đã tạo nên động lực bứt phá 4 trên 6 phiên tăng kịch trần.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 16/8 đến 23/8:

Giá ngày 16/8

Giá ngày 23/8

Biến động tăng (%)

Giá ngày 16/8

Giá ngày 23/8

Biến động giảm (%)

KSK

0.1

0.2

100,00

VHE

15.2

11.1

-26,97

CMC

6.6

10.3

56,06

VNT

43.5

31.9

-26,67

IDJ

3.7

5.3

43,24

POT

19.9

16.2

-18,59

BBS

6.6

9.4

42,42

PPE

8.6

7.1

-17,44

VTJ

3.7

4.8

29,73

SSM

6.9

5.7

-17,39

MBG

9.9

12.7

28,28

HBS

3.5

2.9

-17,14

DIH

18.8

23.6

25,53

BTW

30.7

25.8

-15,96

PPP

15.8

18.5

17,09

PGN

10.3

8.9

-13,59

HKB

0.6

0.7

16,67

ALT

17.9

15.5

-13,41

CTX

44.2

51

15,38

TXM

3.8

3.3

-13,16

Trên UpCoM tuần qua, các cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất đa số có thanh khoản thấp, giao dịch không quá đáng chú ý.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 16/8 đến 23/8:

Giá ngày 16/8

Giá ngày 23/8

Biến động tăng (%)

Giá ngày 16/8

Giá ngày 23/8

Biến động giảm (%)

NQN

7.4

12.7

71,62

SAP

7.3

4.4

-39,73

HMG

17.8

28.8

61,80

DTK

11.2

6.8

-39,29

TLI

4.3

6.4

48,84

HCS

32.4

23.5

-27,47

FBC

5.8

8.1

39,66

HLS

22.4

16.3

-27,23

THR

4.8

6.7

39,58

NS2

15.9

11.6

-27,04

HWS

8.7

12.1

39,08

CCM

31.9

23.9

-25,08

VET

50

68.7

37,40

G20

0.4

0.3

-25,00

NAW

5.9

8.1

37,29

IN4

126.5

95

-24,90

VNA

3.7

5

35,14

TNW

10.4

8

-23,08

CLX

12.5

16.8

34,40

PRO

4.4

3.4

-22,73

Lạc Nhạn

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục