Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Đây là phiên tăng điểm thứ 4 liên tiếp của TTCK Việt Nam sau chuỗi giảm mạnh bởi những tác động từ việc Thông tư 36 được ban hành. Về điểm số, vẫn còn một khoảng cách khá xa để các chỉ số chinh phục lại các mốc mạnh đã đạt được trước đó, nhưng những tín hiệu này đã cho thấy niềm tin của các nhà đầu tư đã trở lại.
Đặc biệt, với việc bất ngờ tăng trần của EIB trong phiên hôm, kéo theo nhiều mã ngân hàng tăng, nhiều người kỳ vọng sự trở lại của nhóm cổ phiếu được mệnh danh là “vua” này. Tuy nhiên, có lẽ do “im ắng” trong một thời gian dài, nên các nhà đầu tư tỏ ra thận trọng, lựa chọn cách đứng ngoài quan sát, hơn là mua đuổi để tránh rủi ro. Chính tâm lý này là nguyên nhân chính khiến thanh khoản thị trường sụt giảm mạnh.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 3,5 điểm (+0,61%) lên 578,38 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 0,18 điểm (+0,21%) lên 88,75 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 2.600 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 11.174.485 đơn vị với tổng giá trị tương ứng 117,07 tỷ đồng; trong khi phiên trước bán ròng 415.380 đơn vị, trị giá 25,15 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng. Báo cáo việc làm của ADP và chỉ số PMI dịch vụ tháng 11 tiếp tục củng cố niềm tin của giới đầu tư vào tình hình sức khỏe của kinh tế Mỹ. Cụ thể, theo nhận định của ADP, thị trường việc làm của Mỹ vẫn đang trên đà cải thiện ổn định với khối doanh nghiệp tư nhân đã liên tục tuyển dụng nhân sự trong 57 tháng tính đến tháng 11. Riêng trong tháng 11, các doanh nghiệp tư nhận đã tuyển dụng 208.000 nhân viên.
Theo các chuyên gia, kinh tế Mỹ đã đủ khỏe mạnh để có thể đứng vững khi các nhà hoạch định chính sách thắt chặt chính sách tiền tệ hơn.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 4/12 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 33,07 điểm (+0,18%), lên 17.912,62 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 7,78 điểm (+0,38%), lên 2.074,33 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 18,66 điểm (+0,39%), lên 4.774,47 điểm.
Hiện tại giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo việc làm tháng 11 của Bộ Lao động Mỹ và quyết sách tháng 12 từ Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), dự kiến sẽ công bố vào tối nay (giờ Việt Nam).
- TTCK châu Á tăng do những dấu hiệu về khả năng phục hồi của nền kinh tế Mỹ bất chấp sự u ám của nền kinh tế toàn cầu. Theo đó, hầu hết các chỉ số chứng khoán trong khu vực đều ghi nhận sắc xanh. Đặc biệt, chỉ số Nikkei của Tokyo tăng do những thông tin tích cực từ việc liên minh cầm quyền của tổng thống Shinzo Abe được dự đoán là chắc chắn sẽ giành chiến thắng trong cuộc bầu cử ngày 14/12 tới đây. Một chiến thắng cho ông Abe có thể sẽ tạo điều kiện cho chính sách kinh tế “Abenomics” của ông được thực hiện triệt để hơn.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 119,93 điểm (4,31%) lên 2.899,46 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 403,94 điểm (1,72%) lên 23.832,56; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản tăng 167 điểm (+0,94%) lên 17,887 điểm.
Giá vàng SJC giảm 20.000 đồng/lượng. Kết thúc phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam), vàng thế giới tăng 11,1 USD lên 1.209,6 USD/oz. Tuy nhiên, mở cửa sáng nay, thị trường trong nước không biến động, giá vàng SJC được niêm yết bằng mức giá đóng cửa chiều qua. Đến cuối ngày, giá vàng chỉ giảm nhẹ 20.000 đồng/lượng, niêm yết ở mức 35,12 – 35,24 triệu đồng/lượng.
Thời điểm 17h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn kitco là 1.204,7 USD/oz, giảm gần 5 USD so với hôm qua.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia lĩnh vực vàng, thị trường giá lên của vàng đón nhận được một vài tín hiệu tăng giá từ báo cáo của ADP cho thấy số việc làm tạo ra thấp hơn dự đoán của thị trường. Dữ liệu từ Viện nghiên cứu ADP cho thấy, lĩnh vực tư nhân tạo thêm 208.000 việc làm trong tháng 11, thấp hơn kỳ vọng là 222.000 việc làm, thậm chí dữ liệu này còn tụt xuống mốc thấp 3 tháng. Tuy nhiên, có khả năng thị trường lao động Mỹ vẫn ở trọng trạng thái tương đối khả quan. Mặc dù vậy, đây chưa phải là thông tin khiến thị trường kim loại quý phản ứng mạnh mẽ nhất.
Trên thị trường ngoại hối, Tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.340 |
21.390 |
+10 |
+10 |
BIDV |
21.330 |
21.380 |
-10 |
- |
Vietinbank |
21.340 |
21.390 |
- |
- |
Argibank |
21.325 |
21.485 |
-20 |
-20 |
Techcombank |
21.300 |
21.390 |
- |
- |
Eximbank |
21.310 |
21.380 |
-10 |
- |
MBB |
21.270 |
21.390 |
- |
- |
ACB |
21.320 |
21.380 |
- |
- |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 20,4 triệu trái phiếu, trị giá 2.316 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316014 |
12 Tháng |
4,0187 |
1.000.000 |
111.403.000.000 |
TD1215132 |
12 Tháng |
4,0229 |
1.000.000 |
113.661.000.000 |
TD1215032 |
6 Tháng |
4,3001 |
1.000.000 |
109.116.000.000 |
VDB112004 |
2 Năm |
5,5 |
1.000.000 |
123.493.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9002 |
500.000 |
53.245.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,9422 |
500.000 |
59.806.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,9439 |
1.000.000 |
108.739.000.000 |
TD1416067 |
2 Năm |
4,0149 |
680.000 |
71.236.120.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,9002 |
2.500.000 |
263.775.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,9384 |
1.000.000 |
106.405.000.000 |
VDB112008 |
2 Năm |
5,5002 |
548.390 |
67.575.357.750 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,6499 |
1.000.000 |
116.387.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,5729 |
1.000.000 |
116.680.000.000 |
TD1424173 |
10 Năm |
6,9099 |
500.000 |
52.143.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,5739 |
500.000 |
52.596.500.000 |
BVDB12212 |
3 Năm |
5,9 |
1.000.000 |
123.611.000.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,2797 |
1.000.000 |
118.143.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,3 |
500.000 |
52.860.000.000 |
VDB110029 |
5 Năm |
6,4999 |
700.000 |
90.269.200.000 |
VDB110016 |
5 Năm |
6,5 |
1.500.000 |
193.515.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,7601 |
500.000 |
52.799.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,7999 |
500.000 |
52.718.500.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,75 |
500.000 |
53.600.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,8001 |
500.000 |
51.821.500.000 |