Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Áp lực chốt lời đã diễn ra trên diện rộng ở những nhóm cổ phiếu tăng nóng thời qua vừa qua, như dầu khí, thủy sản… khiến thị trường giảm ngay từ khi mở cửa phiên giao dịch. Có những thời điểm, VN-Index đã lùi xuống sát mốc 624 điểm.
Bước vào phiên giao dịch chiều, những tưởng áp lực xả hàng sẽ kéo chìm đà tăng của nhóm cổ phiếu này, thì dòng tiền lại quay trở lại, giúp sức nóng từ nhóm dầu khí một lần nữa lại được thổi bùng. Tuy nhiên, thiếu sự hỗ trợ từ những mã trụ, HOSE chỉ hãm được đà lao dốc mà không bứt qua được tham chiếu, trong khi HNX may mắn hơn với sắc xanh ngự trị trước khi kết thúc phiên giao dịch.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch ngày 16/9, VN-Index giảm 2,68 điểm (-0,43%) xuống 627,66 điểm, HNX-Index tăng 0,74 điểm (+0,82%) lên 90,15 điểm. Tổng khối lượng giao dịch trên 2 sàn vẫn đạt trên 4.500 tỷ đồng.
Đáng chú ý, hôm nay, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng khá mạnh, riêng rổ VN30 bị khối ngoại xả ròng lên tới 243,1 tỷ đồng. Mức bán ròng này còn lớn hơn tất cả các phiên giao dịch cơ cấu trọng điểm của quỹ ETF trong năm nay. Tổng cộng HOSE bị rút vốn khoảng 266,5 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ trái chiều. Giới đầu tư toàn cầu dường như đang hướng mọi sự quan tâm vào cuộc IPO của Alibaba vào cuối tuần nay, khiến nhóm cổ phiếu công nghệ lao dốc, kéo chỉ số Nasdaq có phiên giảm mạnh nhất kể từ cuối tháng 7 đến nay. Trong khi đó, S&P giữ giá, Dow Jones một mình ngược dòng ấn tượng.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 16/9 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 43,63 điểm (+0,26%), lên 17.031,14 điểm; chỉ số S&P 500 giảm 1,41 điểm (-0,07%), xuống 1.984,13 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 48,70 điểm (-1,07%), xuống 4.518,90 điểm.
Hiện tại, giới đầu tư đang tập trung theo dõi cuộc họp chính sách tới đây của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Những đồn đoán xung quanh thời điểm tăng lãi suất của Ngân hàng Trung ương khiến giới đầu tư lo sợ và liên tục bán tháo chứng khoán, kéo TTCK phố Wall lao dốc trong các phiên giao dịch gần đây.
- TTCK châu Á vẫn ngập trong sắc đỏ chờ thông tin từ cuộc họp FED. Hôm nay (16/9), theo giờ địa phương, Fed sẽ bắt đầu cuộc họp chính sách 2 ngày và dự kiến sẽ tiếp tục thu hẹp chương trình mua trái phiếu hàng tháng đang áp dụng, đồng thời, các nhà thực thi chính sách có thể cân nhắc vấn đề nâng lãi suất trong thời gian tới.
Theo đó, Chứng khoán Nhật Bản sau ngày nghỉ lễ đã bắt đầu xu hướng sau thời gian dài liên tục tăng, cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật giảm 36,76 điểm (-0,23%) xuống 15.911,53 điểm. Hai chỉ số chứng khoán trên TTCK Hồng Kong và Thượng Hải là Hang Seng Index và Shanghai Composite Index đều lần lượt giảm 0,91% và 1,82%.
Chứng khoán Hàn Quốc lại quay đầu tăng với mức tăng 0,35%. Hầu hết các chỉ số chứng khoán còn lại trong khu vực đều chìm trong sắc đỏ.
Giá vàng SJC tăng 100.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước có ngày tăng thứ 2, lấy lại ngưỡng 36 triệu đồng/lượng. Đến cuối ngày, giá vàng SJC được niêm yết 36,01 – 36,13 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.238,5 USD/oz, tăng thêm gần 6 USD/oz so với giá đóng cửa đếm qua (theo giờ Việt Nam).
Giới đầu tư đang theo dõi sát sao Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Mỹ (FOMC) khi bắt đầu phiên họp 2 ngày vào hôm nay. Một số người tin rằng, Fed có thể đưa ra dấu hiệu bắt đầu nâng lãi suất trước thời điểm giữa năm 2015.
Giá vàng phần nào được hỗ trợ khi chứng khoán giảm giá và hiện tượng bán tháo diễn ra vài tuần trước. Vàng thường được coi là tài sản trú ẩn, nhưng giá có thể phải chịu áp lực nếu Fed nâng lãi suất, khiến nhà đầu tư quay lại với tài sản có thu nhập ổn định.
4 trong 5 tuần qua, giá vàng giảm do lo ngại Fed sẽ tăng lãi suất, làm giảm nhu cầu vàng như tài sản trú ẩn an toàn chống lại lạm phát.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND được giữ ở mức 21.170 – 21.175 đồng ở giá mua vào và 21.225 – 21.235 đồng ở giá bán ra.
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.170 |
21.220 |
- |
- |
BIDV |
21.175 |
21.225 |
- |
- |
Vietinbank |
21.175 |
21.225 |
- |
- |
Argibank |
21.170 |
21.230 |
- |
- |
Techcombank |
21.150 |
21.235 |
-10 |
- |
Eximbank |
21.155 |
21.225 |
- |
- |
MBB |
21.150 |
21.225 |
- |
-10 |
ACB |
21.155 |
21.225 |
- |
- |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 29,5 triệu trái phiếu, trị giá 3.177,4 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1315007 |
12 Tháng |
4,3501 |
200.000 |
20.605.400.000 |
HCMB12202 |
12 Tháng |
4,7501 |
1.000.000 |
115.525.000.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,7998 |
5.000.000 |
522.595.000.000 |
TD1315003 |
6 Tháng |
4,2007 |
385.500 |
40.869.168.000 |
TB1015041 |
9 Tháng |
4,4 |
800.000 |
86.580.000.000 |
TD1315004 |
9 Tháng |
4,2 |
500.000 |
52.433.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6502 |
500.000 |
54.148.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,6498 |
500.000 |
56.247.500.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,77 |
500.000 |
53.344.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8 |
500.000 |
53.972.500.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,7501 |
500.000 |
60.564.500.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
4,7497 |
700.000 |
75.047.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,7201 |
500.000 |
53.403.000.000 |
CP4A1004 |
3 - 5 Năm |
6,5501 |
282.000 |
32.673.648.000 |
CP4_0104 |
3 - 5 Năm |
6,55 |
500.000 |
57.982.500.000 |
TD1318027 |
3 - 5 Năm |
7,5441 |
500.000 |
54.867.500.000 |
CP4A0804 |
3 - 5 Năm |
6,5501 |
139.000 |
16.127.475.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,12 |
500.000 |
56.995.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,8202 |
1.000.000 |
104.557.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,85 |
1.000.000 |
103.450.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,8301 |
500.000 |
52.265.500.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
5 |
1.000.000 |
118.219.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,9702 |
500.000 |
59.591.000.000 |
TD1217039 |
3 Năm |
4,9998 |
972.500 |
110.594.645.000 |
TD1217039 |
3 Năm |
4,9998 |
16.400 |
1.865.040.800 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,7502 |
500.000 |
52.370.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,8501 |
500.000 |
50.863.000.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,2501 |
640.000 |
74.838.400.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,2501 |
10.000 |
1.169.350.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,8799 |
500.000 |
50.822.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,8298 |
1.000.000 |
103.503.000.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,2501 |
200.000 |
23.387.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,8501 |
500.000 |
52.239.500.000 |
TD1217039 |
3 Năm |
4,9998 |
142.100 |
16.159.896.200 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,7998 |
1.000.000 |
103.582.000.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,82 |
500.000 |
52.451.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,7 |
500.000 |
52.291.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,63 |
500.000 |
52.440.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
6,1099 |
500.000 |
50.538.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,6699 |
500.000 |
52.355.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,7 |
500.000 |
52.291.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,6399 |
500.000 |
52.419.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,84 |
500.000 |
51.108.000.000 |
CP4A2004 |
5 Năm |
6,5501 |
600.000 |
68.761.200.000 |
CP4_0404 |
5 Năm |
6,55 |
400.000 |
46.168.800.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,6299 |
1.000.000 |
103.114.000.000 |