Thị trường vẫn trên con đường chinh phục những đỉnh cao mới. Trong phiên hôm qua, dù VN-Index vẫn bước tiếp nhưng đã “lỗi hẹn” với mốc 790 điểm do thiếu sự đồng thuận của nhiều mã bluechip.
Bước vào phiên cuối tuần, tâm lý nhà đầu tư thận trọng hơn khiến giao dịch khá ảm đạm, đặc biệt ở nhóm cổ phiếu lớn, đã tạo nên những nhịp rung lắc trong phiên giao dịch sáng. Dù lực cầu khá tốt về cuối phiên nhưng chưa đủ mạnh để giúp VN-Index lấy lại cân bằng, thị trường tạm đứng ở dưới mốc tham chiếu khi chốt phiên.
Sang phiên chiều, thị trường vẫn duy trì trạng thái giao dịch thiếu tích cực. Tuy nhiên, sau khoảng 1 giờ dập dình, sự hồi phục khá tích cực ở một số mã vốn hóa lớn đã giúp thị trường bật mạnh trở lại và hồi phục thành công trong đợt khớp ATC.
Đóng cửa, VN-Index tăng nhẹ 0,19 điểm (+0,02%) lên 788,68 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 202,95 triệu đơn vị, giá trị 3.894,31 tỷ đồng, giảm 2,86% về lượng và 8,4% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có đóng góp tích cực với 13,26 triệu đơn vị, giá trị 440,72 tỷ đồng.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn là gánh nặng chính của thị trường, trong đó BID nới rộng đà giảm xuống mức thấp nhất ngày, giảm 2,18%, CTG tiếp tục giảm 1,1%, MBB giảm 0,85%, VCB giảm 0,65%.
Bên cạnh đó, GAS cũng chịu sức ép bán ra và tiếp tục lùi sâu về dưới mốc tham chiếu, với mức giảm 1,3% xuống 63.000 đồng/CP. Ngoài ra, VJC, BVH, DPM, HPG đều giảm nhẹ.
Trong nhóm cổ phiếu bluechip, đáng chú ý là MWG sau thông tin Công ty đã chuẩn bị 2.500 tỷ đồng để mua lại chuỗi điện máy và dược phẩm, cùng thông tin nhóm cổ đông liên quan Dragon Capital mua thêm 2 triệu cổ phiếu và tổ chức nước ngoài Wareham Group Limited mua thêm 1,25 triệu cổ phiếu, cổ phiếu này đã tăng mạnh trong phiên cuối tuần.
Cụ thể, MWG đã tăng 6,4% tiến sát mức giá trần và cũng là mức giá cao nhất ngày 106.500 đồng/CP với giao dịch tăng vọt, đạt 975.130 đơn vị.
Một trong những điểm tích cực khác ở nhóm cổ phiếu lớn là SAB. Mặc dù mở cửa giảm điểm khá sâu nhưng sau khi lấy lại mốc tham chiếu khi chốt phiên sáng, SAB đã tiếp tục khởi sắc trong phiên chiều. Kết phiên, SAB tăng 0,33% lên mức 245.800 đồng/CP.
Nhóm cổ phiếu khoáng sản có phần hạ nhiệt khi KSA, FCM không còn giữ được sắc tím, còn KSH, LCM, DHM vẫn tăng trần. Trong khi đó, các mã đầu cơ vẫn dậy sóng với cuộc đua tăng trần như HAI, HAR, VHG, PPI, IJC, AMD…
Trên sàn HNX, dù có chút rung lắc nhẹ đầu phiên nhưng giao dịch khởi sắc hơn với đà tăng mạnh của nhóm cổ phiếu bluechip đã giúp chỉ số sàn này nhanh chóng hồi phục và bứt mạnh về cuối phiên.
Kết phiên, HNX-Index tăng 0,5 điểm (+0,49%) lên 101,94 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 59,54 triệu đơn vị, giá trị 665,54 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 4,92 triệu đơn vị, giá trị 116,34 tỷ đồng.
Trong khi SHB vẫn đứng giá tham chiếu với khối lượng khớp hơn 5,2 triệu đơn vị, thì ACB tiếp tục duy trì sắc đỏ với mức giảm 0,8% và đã chuyển nhượng thành công 1,2 triệu đơn vị.
Trái với nhóm ngân hàng, các cổ phiếu trong nhóm dầu khí trong phiên hôm nay khá khởi sắc như PVS tăng gần 3%, PVC tăng 2,2%, PLC tăng 0,72%, PVI tăng 1,48%. Trong đó, PVS vẫn giữ vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX với 5,96 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.
Ngoài ra, các mã lớn tiếp tục nới rộng đà tăng điểm như VCG tăng 2,49%, HUT tăng 2,63%, VND tăng 3,75%, SHS tăng 7,79%...
Trên sàn UPCoM cũng đón nhận những nhịp rung lắc và điều chỉnh, tuy nhiên sự hồi phục của một số mã lớn đã giúp chỉ số sàn hồi phục và kết phiên ở mức cao nhất trong phiên chiều.
Cụ thể, UPCoM-index tăng 0,14 điểm (+0,24%) lên 55,74 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 10,59 triệu đơn vị, giá trị 97,83 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 4,12 triệu đơn vị, giá trị 62,45 tỷ đồng.
Bên cạnh LTG đảo chiều thành công sau 5 phiên giảm liên tiếp với mức tăng 1,4%, các mã lớn khác cũng đã hồi phục sắc xanh như VGT, NCS, TVB; các mã HVN, GEX, MSR đã lấy lại mốc tham chiếu.
Cặp đôi tí hon SBS và NTB tiếp tục dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM với khối lượng giao dịch cùng đạt hơn 1,35 triệu đơn vị. Trong khi SBS duy trì sắc tìm thì NTB đã lấy lại mốc tham chiếu sau phiên sáng giảm điểm.
Đứng ở vị trí tiếp theo, ATA có khối lượng giao dịch đạt 932.800 đơn vị và đóng cửa ở mức giá 1.000 đồng/CP, tăng 11,11%.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
788,68 |
+0,19/+0,02% |
203.0 |
3.894,31 tỷ |
8.260.670 |
5.493.270 |
HNX-INDEX |
101,94 |
+0,50/+0,49% |
64.5 |
782,23 tỷ |
1.034.252 |
1.424.400 |
UPCOM-INDEX |
55,74 |
+0,14/+0,24% |
15.0 |
164,93 tỷ |
326.600 |
40.400 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
321 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
20 |
Số cổ phiếu tăng giá |
147 / 43,11% |
Số cổ phiếu giảm giá |
121 / 35,48% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
73 / 21,41% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
OGC |
2,420 |
9.193.190 |
2 |
KSA |
2,570 |
8.261.990 |
3 |
ASM |
12,900 |
8.130.690 |
4 |
PVD |
15,550 |
7.167.000 |
5 |
HQC |
3,230 |
6.775.170 |
6 |
HAI |
19,700 |
5.812.170 |
7 |
FLC |
7,200 |
5.432.040 |
8 |
BHS |
22,000 |
4.848.360 |
9 |
SBT |
39,050 |
4.054.590 |
10 |
DXG |
19,300 |
3.721.040 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BBC |
115,600 |
+6,50/+5,96% |
2 |
MWG |
106,500 |
+6,40/+6,39% |
3 |
DVP |
73,500 |
+3,50/+5,00% |
4 |
TLG |
105,000 |
+3,20/+3,14% |
5 |
PNJ |
107,500 |
+2,30/+2,19% |
6 |
BWE |
28,800 |
+1,80/+6,67% |
7 |
ABT |
36,400 |
+1,50/+4,30% |
8 |
PTB |
133,000 |
+1,50/+1,14% |
9 |
NLG |
32,550 |
+1,35/+4,33% |
10 |
HAI |
19,700 |
+1,25/+6,78% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VCF |
200,000 |
-13,90/-6,50% |
2 |
BIC |
34,600 |
-2,35/-6,36% |
3 |
CLC |
69,500 |
-1,50/-2,11% |
4 |
C47 |
23,000 |
-1,50/-6,12% |
5 |
SCD |
41,500 |
-1,45/-3,38% |
6 |
BHN |
78,500 |
-1,40/-1,75% |
7 |
RAL |
116,700 |
-1,30/-1,10% |
8 |
BHS |
22,000 |
-1,10/-4,76% |
9 |
DQC |
40,000 |
-1,10/-2,68% |
10 |
KSB |
50,900 |
-1,10/-2,12% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
265 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
107 |
Số cổ phiếu tăng giá |
117 / 31,45% |
Số cổ phiếu giảm giá |
83 / 22,31% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
172 / 46,24% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
PVS |
17,200 |
5.962.839 |
2 |
SHB |
8,100 |
5.204.638 |
3 |
SHS |
16,600 |
4.415.670 |
4 |
KLF |
3,200 |
3.041.190 |
5 |
ACM |
2,400 |
2.555.762 |
6 |
VCG |
20,600 |
2.161.367 |
7 |
VIX |
8,000 |
1.572.964 |
8 |
PVX |
2,500 |
1.415.930 |
9 |
KHB |
2,500 |
1.388.920 |
10 |
SHN |
9,800 |
1.295.400 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PJC |
37,000 |
+3,20/+9,47% |
2 |
TAG |
33,000 |
+3,00/+10,00% |
3 |
VCS |
187,900 |
+2,90/+1,57% |
4 |
CTB |
30,800 |
+2,80/+10,00% |
5 |
SAF |
55,000 |
+2,40/+4,56% |
6 |
VC7 |
25,000 |
+2,20/+9,65% |
7 |
DPC |
17,600 |
+1,60/+10,00% |
8 |
IDV |
54,400 |
+1,40/+2,64% |
9 |
PSC |
15,800 |
+1,40/+9,72% |
10 |
BXH |
16,000 |
+1,40/+9,59% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TV2 |
138,900 |
-8,60/-5,83% |
2 |
VNT |
30,100 |
-3,20/-9,61% |
3 |
TV3 |
30,300 |
-3,10/-9,28% |
4 |
SGH |
26,600 |
-2,70/-9,22% |
5 |
BED |
37,000 |
-2,50/-6,33% |
6 |
DHT |
80,500 |
-2,20/-2,66% |
7 |
DAE |
16,800 |
-1,80/-9,68% |
8 |
CET |
14,500 |
-1,60/-9,94% |
9 |
TMC |
12,600 |
-1,10/-8,03% |
10 |
NHA |
12,400 |
-1,10/-8,15% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
227 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
375 |
Số cổ phiếu tăng giá |
103 / 17,11% |
Số cổ phiếu giảm giá |
71 / 11,79% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
428 / 71,10% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SBS |
2,500 |
1.359.530 |
2 |
NTB |
1,100 |
1.355.565 |
3 |
ATA |
1,000 |
932.900 |
4 |
AVF |
500 |
569.880 |
5 |
TOP |
2,200 |
499.200 |
6 |
DRI |
12,900 |
496.171 |
7 |
PFL |
1,800 |
391.400 |
8 |
DVN |
17,900 |
323.301 |
9 |
PXL |
2,600 |
281.700 |
10 |
GTT |
500 |
266.690 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VAV |
70,300 |
+9,10/+14,87% |
2 |
SDI |
57,200 |
+7,40/+14,86% |
3 |
ICC |
49,500 |
+4,90/+10,99% |
4 |
YTC |
34,200 |
+4,40/+14,77% |
5 |
UEM |
40,000 |
+4,30/+12,04% |
6 |
DPG |
88,900 |
+3,20/+3,73% |
7 |
HC3 |
23,800 |
+3,10/+14,98% |
8 |
VEF |
55,000 |
+3,10/+5,97% |
9 |
TTD |
48,000 |
+3,00/+6,67% |
10 |
NTW |
26,000 |
+2,90/+12,55% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SGN |
152,000 |
-7,20/-4,52% |
2 |
CMN |
35,500 |
-5,60/-13,63% |
3 |
TBD |
48,000 |
-3,60/-6,98% |
4 |
KHD |
19,600 |
-3,40/-14,78% |
5 |
XHC |
15,100 |
-2,40/-13,71% |
6 |
DTC |
12,600 |
-2,20/-14,86% |
7 |
IME |
11,900 |
-2,10/-15,00% |
8 |
VGG |
59,000 |
-2,00/-3,28% |
9 |
IFS |
11,400 |
-1,90/-14,29% |
10 |
VWS |
14,800 |
-1,80/-10,84% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
8.260.670 |
5.493.270 |
2.767.400 |
% KL toàn thị trường |
4,07% |
2,71% |
|
Giá trị |
251,28 tỷ |
168,74 tỷ |
82,54 tỷ |
% GT toàn thị trường |
6,45% |
4,33% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
OGC |
2,420 |
1.157.510 |
0 |
1.157.510 |
2 |
NLG |
32,550 |
1.201.750 |
106.730 |
1.095.020 |
3 |
VCI |
60,600 |
383.000 |
17.200 |
365.800 |
4 |
DXG |
19,300 |
366.330 |
800.000 |
365.530 |
5 |
TDH |
16,300 |
247.210 |
0 |
247.210 |
6 |
BHS |
22,000 |
336.100 |
120.400 |
215.700 |
7 |
FLC |
7,200 |
194.820 |
0 |
194.820 |
8 |
LDG |
14,000 |
160.000 |
1.300 |
158.700 |
9 |
EIB |
13,000 |
152.500 |
0 |
152.500 |
10 |
VIP |
7,700 |
132.980 |
0 |
132.980 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SSI |
26,400 |
55.990 |
547.900 |
-491.910 |
2 |
CII |
33,250 |
85.170 |
402.860 |
-317.690 |
3 |
VTO |
7,180 |
0 |
300.000 |
-300.000 |
4 |
SBT |
39,050 |
100.000 |
254.050 |
-253.950 |
5 |
GMD |
41,550 |
0 |
250.820 |
-250.820 |
6 |
PPC |
22,250 |
17.700 |
200.000 |
-182.300 |
7 |
PVD |
15,550 |
199.410 |
372.680 |
-173.270 |
8 |
HT1 |
18,100 |
87.710 |
212.110 |
-124.400 |
9 |
CHP |
27,000 |
20.700 |
138.380 |
-117.680 |
10 |
DRC |
25,750 |
91.940 |
199.330 |
-107.390 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.034.252 |
1.424.400 |
-390.148 |
% KL toàn thị trường |
1,60% |
2,21% |
|
Giá trị |
17,65 tỷ |
23,51 tỷ |
-5,86 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,26% |
3,01% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
8,100 |
155.000 |
1.000 |
154.000 |
2 |
DNP |
26,400 |
105.300 |
0 |
105.300 |
3 |
NVB |
7,900 |
100.000 |
0 |
100.000 |
4 |
SHS |
16,600 |
60.700 |
0 |
60.700 |
5 |
KHB |
2,500 |
53.000 |
0 |
53.000 |
6 |
KLF |
3,200 |
41.500 |
0 |
41.500 |
7 |
VGC |
19,300 |
56.600 |
15.200 |
41.400 |
8 |
PVE |
8,100 |
50.000 |
20.300 |
29.700 |
9 |
TTZ |
3,400 |
29.300 |
0 |
29.300 |
10 |
DNY |
8,600 |
29.000 |
0 |
29.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
17,200 |
39.200 |
935.500 |
-896.300 |
2 |
VIX |
8,000 |
100.000 |
180.300 |
-180.200 |
3 |
VND |
24,900 |
33.100 |
164.400 |
-131.300 |
4 |
PGT |
3,500 |
0 |
32.000 |
-32.000 |
5 |
CAP |
31,600 |
0 |
6.700 |
-6.700 |
6 |
TCS |
4,500 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
7 |
TDN |
4,500 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
8 |
SMT |
21,700 |
1.100 |
4.700 |
-3.600 |
9 |
TNG |
12,200 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
10 |
ARM |
33,000 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
326.600 |
40.400 |
286.200 |
% KL toàn thị trường |
2,18% |
0,27% |
|
Giá trị |
22,60 tỷ |
3,11 tỷ |
19,49 tỷ |
% GT toàn thị trường |
13,70% |
1,89% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
QNS |
76,500 |
244.500 |
40.000 |
204.500 |
2 |
SCS |
90,100 |
20.000 |
0 |
20.000 |
3 |
HNP |
24,000 |
19.000 |
0 |
19.000 |
4 |
LTG |
57,000 |
8.800 |
0 |
8.800 |
5 |
SID |
16,300 |
5.300 |
0 |
5.300 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
IME |
11,900 |
0 |
100.000 |
-100.000 |
2 |
HND |
7,500 |
0 |
100.000 |
-100.000 |
3 |
KHD |
19,600 |
0 |
100.000 |
-100.000 |