Phiên chiều 29/5: Sắc tím ngập tràn, VN-Index tăng hơn 20 điểm

(ĐTCK) Ngay khi bước vào phiên chiều, lực cầu dồn dập chảy vào thị trường, đặc biệt tại nhóm cổ phiếu ngân hàng khiến nhóm này đồng loạt tăng trần. Sự bứt phá của dòng "bank" đã lan tỏa sang nhiều nhóm cổ phiếu khác, giúp VN-Index bật tăng hơn 20 điểm.
Phiên chiều 29/5: Sắc tím ngập tràn, VN-Index tăng hơn 20 điểm

Sau 2 phiên giảm rất mạnh liên tiếp, áp lực giải chấp khiến VN-Index lại đỏ lửa ngay khi mở cửa phiên hôm nay và chỉ số nhanh chóng rơi về vùng 915 điểm. Lúc này, cầu bắt đáy được khởi động, VN-Index theo đó dần hồi trở lại và tăng điểm khi kết phiên sáng.

Với đà hưng phấn sẵn có, lực cầu ồ ạt chảy vào thị trường ngay khi bước vào phiên chiều. Đón dòng tiền mạnh mẽ nhất là nhóm cổ phiếu ngân hàng và nhờ đó, hàng loạt mã được kéo lên mức trần. Sự tích cực từ nhóm  ngân hàng không chỉ lan tỏa ra nhiều nhóm cổ phiếu khác như chứng khoán, dầu khí, bất động sản - xây dựng...

Theo đó, VN-Index leo một mạch lên cùng 960 điểm, tức tăng 45 điểm so với mức thấp nhất phiên ghi nhận trong buổi sáng. Sau nhịp tăng nóng, đã có những e ngại nhất định khi áp lực bán mạnh xuất hiện và đẩy VN-Index trở lại vùng 940 điểm. Tuy nhiên, với sự ổn định của nhóm cổ phiếu dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán...  VN-Index vẫn kết phiên với mức tăng cao gần nhất ngày.

Thị trường phiên này tuy dao động với biên độ rất lớn, nhưng đà tăng vẫn khá ổn định sau mỗi nhịp giảm phần nào cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang có sự cải thiện sau thời gian liên tục bán tháo trước đó. Một yếu tố tích cực khác là dòng tiền đã mạnh dạn trở lại, hoạt động lan tỏa hơn. Những yếu tố này được kỳ vọng sẽ hỗ trợ thị trường trong những phiên giao dịch tới.

Đóng cửa, với 232 mã tăng, trong đó có 37 mã tăng trần, chiếm áp đảo so với 66 mã giảm (6 mã giảm sàn), VN-Index tăng 20,43 điểm (+2,19%) lên 938,68 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 183,98 triệu đơn vị, giá trị  5.339,82 tỷ đồng, giảm 16% về khối lượng và 12% về giá trị so với phiên 28/5.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 28,68 triệu đơn vị, giá trị 1.093 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 9,5 triệu cổ phiếu VRE, giá trị 399 tỷ đồng và 4,264 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 237 tỷ đồng.

Như đã nói ở trên, dòng tiền tập trung tại nhóm cổ phiếu ngân hàng trên HOSE, giúp 7/9 mã tăng trần là CTG (đạt 26.500 đồng, tăng 6,98%), BID (đạt 27.600 đồng, tăng 6,98%), VCB (đạt 50.000 đồng, tăng 6,84%), VPB (đạt 41.500 đồng, tăng 7%), STB (đạt 11.600 đồng, tăng 6,9%), MBB (đạt 28.100 đồng, tăng 6,8%), HDB (đạt 35.500 đồng, tăng 6,9%). Mã TPB không trần, nhưng cũng tăng tới 6,3% lên 28.800 đồng, còn EIB đứng giá 14.500 đồng.

Sự bùng nổ của nhóm ngân hàng tạo lực đẩy chính và cũng là nguồn lan tỏa sang các nhóm cổ phiếu dẫn dắt khác như chứng khoán (SSI tăng trần lêm 29.400 đồng, +6,9%; HCM tăng trần lên 62.000 đồng, +6,9%), dầu khí (PLX tăng trần 7% lên 59.900 đồng), bất động sản - xây dựng (CTD, HBC... tăng trần)..., góp phần giúp VN-Index bay cao.

Trong rổ VN30, các mã DHG, NVL, HPG... chỉ mất sắc tím trong những phút cuối phiên. Bên cạnh đó, nhiều mã midcap như VND, IMP, SJF, TGG... cũng đều ở mức trần.

Về thanh khoản, VPB khớp 7,7 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HOSE. Tiếp theo là STB, CTG và MBB với lượng khớp là 7 triệu, 6,8 triệu và 6,3 triệu đơn vị. Các mã VCB, BID và HDB khớp từ 2-3 triệu đơn vị. Mã SSI khớp hơn 5 triệu đơn vị.

Trong khi VRE có mức tăng tốt, thì 2 người anh em VIC và VHM lại giảm khá mạnh, cùng với SAB, GAS, ROS trở thành "tội đồ" trong phiên này. Trong đó, các mã VRE, GAS, VIC cùng khớp trên 1 triệu đơn vị.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, sắc tím cũng lan tỏa ở nhiều mã như FLC, DXG, HHS, VHG, HAR, FIT..., bên cạnh sắc xanh đậm của KBC, DIG, IDI, SCR, HAG, HNG, ASM, HQC... Thanh khoản của nhóm này khá tốt, từ 1-5 triệu đơn vị được khớp.

Đi ngược thị trường, HVG giảm sàn về 2.690 đồng (-6,9%) và khớp 1,02 triệu đơn vị. HOSE vừa đưa cổ phiếu HVG vào diện bị kiểm soát đặc biệt để bảo vệ nhà đầu tư

Cổ phiếu HVG của Hùng Vương bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt để bảo vệ nhà đầu tư do liên tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện bị cảnh báo do vi phạm công bố thông tin.

Trên sàn HNX, sắc xanh lan tỏa rộng, đặc biệt tại rổ HNX30, giúp chỉ số HNX-Index có phiên tăng mạnh hơn 5,5%, qua đó phần nào bù lại mức giảm rất mạnh hơn 7% của phiên trước đó. Cùng với đó, dòng tiền cũng duy trì sự tích cực.

Đóng cửa, với 126 mã tăng và 54 mã giảm, HNX-Index tăng 5,51 điểm (+5,13%) lên 112,88 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 46,58 triệu đơn vị, giá trị 646,24 tỷ đồng, giảm 32% về khối lượng và 37% về giá trị so với phiên 28/5. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp khiêm tốm với 3,6 triệu đơn vị, giá trị 45,6 tỷ đồng.

Một số mã trụ đã tăng trần là SHB, VCS, SHS và HUT. SHB lên 9.000 đồng (+9,8%). VCS lên 93.500 đồng (+10%), SHS lên 15.200 đồng (+9,4%), HUT lên 6.200 đồng (+8,8%). Không tăng trần, nhưng các mã ACB, PVS, CEO, VCG, PVI... cũng đều tăng tốt để hỗ trợ chỉ số.

SHB khớp 10,32 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn. ACB và PVS cùng khớp hơn 4 triệu đơn vị. HUT và SHS khớp 2,03 triệu và 1,3 triệu đơn vị.

VGC giữ sắc đỏ từ đầu phiên, đóng cửa đà giảm đã hạn chế đáng kể với mức giảm 2,3% về 21.400 đồng, khớp lệnh hơn 3 triệu đơn vị.

Một số mã nhỏ như KLF, ACM, SPP, PV2... cũng đạt sắc tím, nhưng chỉ KLF là có thanh khoản mạnh với 3,49 triệu đơn vị khớp lệnh.

Nằm trong nhóm thanh khoản cao còn có PVX, DNP, CEO và NSH, nhưng chỉ CEO và NSH tăng điểm. PVX khớp hơn 3 triệu đơn vị, còn DNP, CEO và NSH khớp hơn 1 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, sắc xanh hiện diện trong hầu hết thời gian giao dịch và sàn này cũng tăng ở mức cao gần nhất ngày. Thanh khoản vẫn khá tích cực, dù giảm mạnh so với phiên trước đó.

Đóng cửa, UpCoM-Index tăng 1,24 điểm (+2,42%) lên 52,33 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 10,37 triệu đơn vị, giá trị 153,46 tỷ đồng, giảm 54% về khối lượng và 51% về giá trị so với phiên 28/5. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 5,18 triệu đơn vị, giá trị 69,56 tỷ đồng chủ yếu đến từ 4,93 triệu cổ phiếu TDM thỏa thuận ở mức giá sàn, giá trị 61,62 tỷ đồng.

Các mã nóng trên sàn này như LPB, VIB, BSR, POW, HVN, OIL... đều tăng điểm. HVN tăng 8,8% lên 30.900 đồng. LPB tăng 6,1% lên 12.200 đồng. OIL tăng 4,3% lên 17.000 đồng. VIB tăng 3,8% lên 27.500 đồng. BSR tăng 3,4% lên 18.500 đồng. POW tăng 2,2% lên 13.900 đồng.

Tuy nhiên, chỉ LPB và BSR là có thanh khoản cao. LPB khớp 3,6 triệu đơn vị, BSR là 1,3 triệu đơn vị.

Các mã HDO, SBS, ATB, PFL tăng trần, song thanh khoản không cao.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

952,18

+20,43
(+2,19%)

184.0

5.339,82tỷ

15.393.850

15.821.480

HNX-INDEX

112,88

+5,51
(+5,13%)

50.3

693,19 tỷ

888.717

1.714.102

UPCOM-INDEX

52,33

+1,24
(+2,42%)

16.7

250,63 tỷ

376.859

418.300

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

336

Số cổ phiếu không có giao dịch

24

Số cổ phiếu tăng giá

234 / 65,00%

Số cổ phiếu giảm giá

64 / 17,78%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

62 / 17,22%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VPB

41,500

7.706.980

2

STB

11,600

7.049.880

3

CTG

26,050

6.822.120

4

MBB

28,100

6.324.560

5

SBT

14,300

6.162.290

6

FLC

4,840

5.413.000

7

SSI

29,400

5.068.460

8

HPG

52,000

4.982.880

9

NVL

53,100

4.737.660

10

HDB

35,050

3.943.980

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VND

19,150

+1,25/+6,98%

2

CTG

26,050

+1,70/+6,98%

3

TCR

2,760

+0,18/+6,98%

4

BID

27,600

+1,80/+6,98%

5

THI

36,800

+2,40/+6,98%

6

BBC

81,300

+5,30/+6,97%

7

PLX

59,900

+3,90/+6,96%

8

TGG

14,600

+0,95/+6,96%

9

VPB

41,500

+2,70/+6,96%

10

DAT

9,690

+0,63/+6,95%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DTA

6,510

-0,49/-7,00%

2

C47

9,040

-0,68/-7,00%

3

VAF

10,000

-0,75/-6,98%

4

LAF

6,420

-0,48/-6,96%

5

HVG

2,690

-0,20/-6,92%

6

LGL

6,060

-0,45/-6,91%

7

CDO

1,090

-0,08/-6,84%

8

PDN

69,000

-5,00/-6,76%

9

FUCTVGF1

11,050

-0,80/-6,75%

10

SVT

6,250

-0,45/-6,72%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

222

Số cổ phiếu không có giao dịch

162

Số cổ phiếu tăng giá

126 / 32,81%

Số cổ phiếu giảm giá

54 / 14,06%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

204 / 53,13%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

9,000

10.321.000

2

ACB

39,300

4.692.400

3

PVS

16,900

4.256.600

4

KLF

1,900

3.498.500

5

PVX

1,600

3.078.900

6

VGC

21,400

3.017.900

7

HUT

6,200

2.034.300

8

DNP

19,100

1.647.100

9

SHS

15,200

1.307.300

10

CEO

16,000

1.268.200

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ACM

800

+0,10/+14,29%

2

QHD

15,400

+1,40/+10,00%

3

VIE

8,800

+0,80/+10,00%

4

VCS

93,500

+8,50/+10,00%

5

VNC

56,600

+5,10/+9,90%

6

SD5

8,900

+0,80/+9,88%

7

VCM

17,800

+1,60/+9,88%

8

SHB

9,000

+0,80/+9,76%

9

V21

15,900

+1,40/+9,66%

10

PVB

16,000

+1,40/+9,59%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

500

-0,10/-16,67%

2

BXH

12,600

-1,40/-10,00%

3

NST

13,000

-1,40/-9,72%

4

DNY

4,800

-0,50/-9,43%

5

PEN

7,800

-0,80/-9,30%

6

VTL

27,500

-2,80/-9,24%

7

VE1

12,500

-1,20/-8,76%

8

VBC

19,700

-1,80/-8,37%

9

LCS

4,500

-0,40/-8,16%

10

MAS

45,000

-3,80/-7,79%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

210

Số cổ phiếu không có giao dịch

529

Số cổ phiếu tăng giá

115 / 15,56%

Số cổ phiếu giảm giá

69 / 9,34%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

555 / 75,10%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

12,200

3.622.200

2

BSR

18,500

1.329.300

3

POW

13,900

728.400

4

ART

7,700

652.500

5

HVN

30,900

555.800

6

OIL

17,000

554.300

7

KTU

13,800

424.400

8

TIS

13,300

396.600

9

VIB

27,500

388.400

10

HDO

900

301.400

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHA

36,800

+4,80/+15,00%

2

HPT

9,200

+1,20/+15,00%

3

PEQ

28,400

+3,70/+14,98%

4

QHW

20,800

+2,70/+14,92%

5

BDG

31,600

+4,10/+14,91%

6

TRS

60,900

+7,90/+14,91%

7

GTS

8,600

+1,10/+14,67%

8

IFS

11,000

+1,40/+14,58%

9

MTH

8,800

+1,10/+14,29%

10

ILA

8,800

+1,10/+14,29%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NDP

25,500

-4,50/-15,00%

2

MRF

15,900

-2,80/-14,97%

3

YTC

39,300

-6,90/-14,94%

4

HSA

34,300

-6,00/-14,89%

5

GND

22,400

-3,90/-14,83%

6

SJG

8,200

-1,40/-14,58%

7

HEJ

12,000

-2,00/-14,29%

8

HEM

12,900

-2,10/-14,00%

9

HBD

10,700

-1,70/-13,71%

10

TLT

9,500

-1,50/-13,64%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

15.393.850

15.821.480

-427.630

% KL toàn thị trường

8,37%

8,60%

Giá trị

736,41 tỷ

742,89 tỷ

-6,48 tỷ

% GT toàn thị trường

13,79%

13,91%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

52,000

1.906.620

707.620

1.199.000

2

VCB

50,000

940.970

78.830

862.140

3

DIG

19,550

1.127.500

433.000

694.500

4

DXG

27,950

546.690

2.730

543.960

5

HSG

11,250

388.810

1.340

387.470

6

SSI

29,400

694.080

393.320

300.760

7

STB

11,600

307.870

10.500

297.370

8

BMP

59,600

218.810

1.000

217.810

9

VNM

168,600

260.840

74.000

186.840

10

FLC

4,840

177.560

0

177.560

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

12,400

112.850

2.057.450

-1.944.600

2

HDB

35,050

1.738.340

2.617.100

-878.760

3

DPM

16,500

9.620

748.860

-739.240

4

BID

27,600

16.630

515.960

-499.330

5

VIC

110,000

414.410

900.810

-486.400

6

GAS

96,000

7.790

414.220

-406.430

7

VHM

116,000

988.110

1.271.370

-283.260

8

GTN

9,700

10.000

209.900

-199.900

9

E1VFVN30

15,100

542.330

678.310

-135.980

10

FCN

14,000

920.000

104.980

-104.060

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

888.717

1.714.102

-825.385

% KL toàn thị trường

1,77%

3,41%

Giá trị

15,05 tỷ

29,63 tỷ

-14,58 tỷ

% GT toàn thị trường

2,17%

4,27%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

15,200

245.200

0

245.200

2

VCG

17,800

270.600

200.600

70.000

3

SD9

7,900

14.400

0

14.400

4

ACM

800

13.000

0

13.000

5

PPS

8,000

8.900

0

8.900

6

KKC

12,300

6.600

0

6.600

7

PVE

5,300

4.300

0

4.300

8

PSE

9,000

2.000

100.000

1.900

9

PCG

15,300

2.200

1.000

1.200

10

PMC

58,800

1.200

0

1.200

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

21,400

252.500

734.100

-481.600

2

PVS

16,900

31.500

402.800

-371.300

3

CEO

16,000

500.000

145.000

-144.500

4

KVC

1,700

0

46.600

-46.600

5

ICG

6,700

0

41.900

-41.900

6

VMI

2,300

0

40.000

-40.000

7

HHG

4,500

900.000

21.000

-20.100

8

HKT

1,700

0

16.500

-16.500

9

VNR

23,000

0

8.000

-8.000

10

BCC

6,800

400.000

7.000

-6.600

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

376.859

418.300

-41.441

% KL toàn thị trường

2,26%

2,51%

Giá trị

11,80 tỷ

7,92 tỷ

3,89 tỷ

% GT toàn thị trường

4,71%

3,16%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

80,000

32.113

0

32.113

2

POW

13,900

24.700

2.600

22.100

3

SCS

151,000

21.300

0

21.300

4

BCM

24,000

8.000

0

8.000

5

TCW

18,200

3.500

0

3.500

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BSR

18,500

265.400

400.000

-134.600

2

HVN

30,900

3.409

7.500

-4.091

3

QNS

40,500

0

2.300

-2.300

4

NCS

37,100

300.000

1.100

-800.000

5

MCH

92,000

0

600.000

-600.000

N.Tùng

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục