Sau 2 phiên giảm rất mạnh liên tiếp, áp lực giải chấp khiến VN-Index lại đỏ lửa ngay khi mở cửa phiên hôm nay và chỉ số nhanh chóng rơi về vùng 915 điểm. Lúc này, cầu bắt đáy được khởi động, VN-Index theo đó dần hồi trở lại và tăng điểm khi kết phiên sáng.
Với đà hưng phấn sẵn có, lực cầu ồ ạt chảy vào thị trường ngay khi bước vào phiên chiều. Đón dòng tiền mạnh mẽ nhất là nhóm cổ phiếu ngân hàng và nhờ đó, hàng loạt mã được kéo lên mức trần. Sự tích cực từ nhóm ngân hàng không chỉ lan tỏa ra nhiều nhóm cổ phiếu khác như chứng khoán, dầu khí, bất động sản - xây dựng...
Theo đó, VN-Index leo một mạch lên cùng 960 điểm, tức tăng 45 điểm so với mức thấp nhất phiên ghi nhận trong buổi sáng. Sau nhịp tăng nóng, đã có những e ngại nhất định khi áp lực bán mạnh xuất hiện và đẩy VN-Index trở lại vùng 940 điểm. Tuy nhiên, với sự ổn định của nhóm cổ phiếu dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán... VN-Index vẫn kết phiên với mức tăng cao gần nhất ngày.
Thị trường phiên này tuy dao động với biên độ rất lớn, nhưng đà tăng vẫn khá ổn định sau mỗi nhịp giảm phần nào cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang có sự cải thiện sau thời gian liên tục bán tháo trước đó. Một yếu tố tích cực khác là dòng tiền đã mạnh dạn trở lại, hoạt động lan tỏa hơn. Những yếu tố này được kỳ vọng sẽ hỗ trợ thị trường trong những phiên giao dịch tới.
Đóng cửa, với 232 mã tăng, trong đó có 37 mã tăng trần, chiếm áp đảo so với 66 mã giảm (6 mã giảm sàn), VN-Index tăng 20,43 điểm (+2,19%) lên 938,68 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 183,98 triệu đơn vị, giá trị 5.339,82 tỷ đồng, giảm 16% về khối lượng và 12% về giá trị so với phiên 28/5.
Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 28,68 triệu đơn vị, giá trị 1.093 tỷ đồng. Đáng chú ý có thỏa thuận của 9,5 triệu cổ phiếu VRE, giá trị 399 tỷ đồng và 4,264 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 237 tỷ đồng.
Như đã nói ở trên, dòng tiền tập trung tại nhóm cổ phiếu ngân hàng trên HOSE, giúp 7/9 mã tăng trần là CTG (đạt 26.500 đồng, tăng 6,98%), BID (đạt 27.600 đồng, tăng 6,98%), VCB (đạt 50.000 đồng, tăng 6,84%), VPB (đạt 41.500 đồng, tăng 7%), STB (đạt 11.600 đồng, tăng 6,9%), MBB (đạt 28.100 đồng, tăng 6,8%), HDB (đạt 35.500 đồng, tăng 6,9%). Mã TPB không trần, nhưng cũng tăng tới 6,3% lên 28.800 đồng, còn EIB đứng giá 14.500 đồng.
Sự bùng nổ của nhóm ngân hàng tạo lực đẩy chính và cũng là nguồn lan tỏa sang các nhóm cổ phiếu dẫn dắt khác như chứng khoán (SSI tăng trần lêm 29.400 đồng, +6,9%; HCM tăng trần lên 62.000 đồng, +6,9%), dầu khí (PLX tăng trần 7% lên 59.900 đồng), bất động sản - xây dựng (CTD, HBC... tăng trần)..., góp phần giúp VN-Index bay cao.
Trong rổ VN30, các mã DHG, NVL, HPG... chỉ mất sắc tím trong những phút cuối phiên. Bên cạnh đó, nhiều mã midcap như VND, IMP, SJF, TGG... cũng đều ở mức trần.
Về thanh khoản, VPB khớp 7,7 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn HOSE. Tiếp theo là STB, CTG và MBB với lượng khớp là 7 triệu, 6,8 triệu và 6,3 triệu đơn vị. Các mã VCB, BID và HDB khớp từ 2-3 triệu đơn vị. Mã SSI khớp hơn 5 triệu đơn vị.
Trong khi VRE có mức tăng tốt, thì 2 người anh em VIC và VHM lại giảm khá mạnh, cùng với SAB, GAS, ROS trở thành "tội đồ" trong phiên này. Trong đó, các mã VRE, GAS, VIC cùng khớp trên 1 triệu đơn vị.
Ở nhóm cổ phiếu thị trường, sắc tím cũng lan tỏa ở nhiều mã như FLC, DXG, HHS, VHG, HAR, FIT..., bên cạnh sắc xanh đậm của KBC, DIG, IDI, SCR, HAG, HNG, ASM, HQC... Thanh khoản của nhóm này khá tốt, từ 1-5 triệu đơn vị được khớp.
Đi ngược thị trường, HVG giảm sàn về 2.690 đồng (-6,9%) và khớp 1,02 triệu đơn vị. HOSE vừa đưa cổ phiếu HVG vào diện bị kiểm soát đặc biệt để bảo vệ nhà đầu tư
Cổ phiếu HVG của Hùng Vương bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt để bảo vệ nhà đầu tư do liên tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện bị cảnh báo do vi phạm công bố thông tin.
Trên sàn HNX, sắc xanh lan tỏa rộng, đặc biệt tại rổ HNX30, giúp chỉ số HNX-Index có phiên tăng mạnh hơn 5,5%, qua đó phần nào bù lại mức giảm rất mạnh hơn 7% của phiên trước đó. Cùng với đó, dòng tiền cũng duy trì sự tích cực.
Đóng cửa, với 126 mã tăng và 54 mã giảm, HNX-Index tăng 5,51 điểm (+5,13%) lên 112,88 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 46,58 triệu đơn vị, giá trị 646,24 tỷ đồng, giảm 32% về khối lượng và 37% về giá trị so với phiên 28/5. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp khiêm tốm với 3,6 triệu đơn vị, giá trị 45,6 tỷ đồng.
Một số mã trụ đã tăng trần là SHB, VCS, SHS và HUT. SHB lên 9.000 đồng (+9,8%). VCS lên 93.500 đồng (+10%), SHS lên 15.200 đồng (+9,4%), HUT lên 6.200 đồng (+8,8%). Không tăng trần, nhưng các mã ACB, PVS, CEO, VCG, PVI... cũng đều tăng tốt để hỗ trợ chỉ số.
SHB khớp 10,32 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn. ACB và PVS cùng khớp hơn 4 triệu đơn vị. HUT và SHS khớp 2,03 triệu và 1,3 triệu đơn vị.
VGC giữ sắc đỏ từ đầu phiên, đóng cửa đà giảm đã hạn chế đáng kể với mức giảm 2,3% về 21.400 đồng, khớp lệnh hơn 3 triệu đơn vị.
Một số mã nhỏ như KLF, ACM, SPP, PV2... cũng đạt sắc tím, nhưng chỉ KLF là có thanh khoản mạnh với 3,49 triệu đơn vị khớp lệnh.
Nằm trong nhóm thanh khoản cao còn có PVX, DNP, CEO và NSH, nhưng chỉ CEO và NSH tăng điểm. PVX khớp hơn 3 triệu đơn vị, còn DNP, CEO và NSH khớp hơn 1 triệu đơn vị.
Trên sàn UPCoM, sắc xanh hiện diện trong hầu hết thời gian giao dịch và sàn này cũng tăng ở mức cao gần nhất ngày. Thanh khoản vẫn khá tích cực, dù giảm mạnh so với phiên trước đó.
Đóng cửa, UpCoM-Index tăng 1,24 điểm (+2,42%) lên 52,33 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 10,37 triệu đơn vị, giá trị 153,46 tỷ đồng, giảm 54% về khối lượng và 51% về giá trị so với phiên 28/5. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 5,18 triệu đơn vị, giá trị 69,56 tỷ đồng chủ yếu đến từ 4,93 triệu cổ phiếu TDM thỏa thuận ở mức giá sàn, giá trị 61,62 tỷ đồng.
Các mã nóng trên sàn này như LPB, VIB, BSR, POW, HVN, OIL... đều tăng điểm. HVN tăng 8,8% lên 30.900 đồng. LPB tăng 6,1% lên 12.200 đồng. OIL tăng 4,3% lên 17.000 đồng. VIB tăng 3,8% lên 27.500 đồng. BSR tăng 3,4% lên 18.500 đồng. POW tăng 2,2% lên 13.900 đồng.
Tuy nhiên, chỉ LPB và BSR là có thanh khoản cao. LPB khớp 3,6 triệu đơn vị, BSR là 1,3 triệu đơn vị.
Các mã HDO, SBS, ATB, PFL tăng trần, song thanh khoản không cao.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
952,18 |
+20,43 |
184.0 |
5.339,82tỷ |
15.393.850 |
15.821.480 |
HNX-INDEX |
112,88 |
+5,51 |
50.3 |
693,19 tỷ |
888.717 |
1.714.102 |
UPCOM-INDEX |
52,33 |
+1,24 |
16.7 |
250,63 tỷ |
376.859 |
418.300 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
336 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
24 |
Số cổ phiếu tăng giá |
234 / 65,00% |
Số cổ phiếu giảm giá |
64 / 17,78% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
62 / 17,22% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
VPB |
41,500 |
7.706.980 |
2 |
STB |
11,600 |
7.049.880 |
3 |
CTG |
26,050 |
6.822.120 |
4 |
MBB |
28,100 |
6.324.560 |
5 |
SBT |
14,300 |
6.162.290 |
6 |
FLC |
4,840 |
5.413.000 |
7 |
SSI |
29,400 |
5.068.460 |
8 |
HPG |
52,000 |
4.982.880 |
9 |
NVL |
53,100 |
4.737.660 |
10 |
HDB |
35,050 |
3.943.980 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VND |
19,150 |
+1,25/+6,98% |
2 |
CTG |
26,050 |
+1,70/+6,98% |
3 |
TCR |
2,760 |
+0,18/+6,98% |
4 |
BID |
27,600 |
+1,80/+6,98% |
5 |
THI |
36,800 |
+2,40/+6,98% |
6 |
BBC |
81,300 |
+5,30/+6,97% |
7 |
PLX |
59,900 |
+3,90/+6,96% |
8 |
TGG |
14,600 |
+0,95/+6,96% |
9 |
VPB |
41,500 |
+2,70/+6,96% |
10 |
DAT |
9,690 |
+0,63/+6,95% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DTA |
6,510 |
-0,49/-7,00% |
2 |
C47 |
9,040 |
-0,68/-7,00% |
3 |
VAF |
10,000 |
-0,75/-6,98% |
4 |
LAF |
6,420 |
-0,48/-6,96% |
5 |
HVG |
2,690 |
-0,20/-6,92% |
6 |
LGL |
6,060 |
-0,45/-6,91% |
7 |
CDO |
1,090 |
-0,08/-6,84% |
8 |
PDN |
69,000 |
-5,00/-6,76% |
9 |
FUCTVGF1 |
11,050 |
-0,80/-6,75% |
10 |
SVT |
6,250 |
-0,45/-6,72% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
222 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
162 |
Số cổ phiếu tăng giá |
126 / 32,81% |
Số cổ phiếu giảm giá |
54 / 14,06% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
204 / 53,13% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
9,000 |
10.321.000 |
2 |
ACB |
39,300 |
4.692.400 |
3 |
PVS |
16,900 |
4.256.600 |
4 |
KLF |
1,900 |
3.498.500 |
5 |
PVX |
1,600 |
3.078.900 |
6 |
VGC |
21,400 |
3.017.900 |
7 |
HUT |
6,200 |
2.034.300 |
8 |
DNP |
19,100 |
1.647.100 |
9 |
SHS |
15,200 |
1.307.300 |
10 |
CEO |
16,000 |
1.268.200 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ACM |
800 |
+0,10/+14,29% |
2 |
QHD |
15,400 |
+1,40/+10,00% |
3 |
VIE |
8,800 |
+0,80/+10,00% |
4 |
VCS |
93,500 |
+8,50/+10,00% |
5 |
VNC |
56,600 |
+5,10/+9,90% |
6 |
SD5 |
8,900 |
+0,80/+9,88% |
7 |
VCM |
17,800 |
+1,60/+9,88% |
8 |
SHB |
9,000 |
+0,80/+9,76% |
9 |
V21 |
15,900 |
+1,40/+9,66% |
10 |
PVB |
16,000 |
+1,40/+9,59% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PXA |
500 |
-0,10/-16,67% |
2 |
BXH |
12,600 |
-1,40/-10,00% |
3 |
NST |
13,000 |
-1,40/-9,72% |
4 |
DNY |
4,800 |
-0,50/-9,43% |
5 |
PEN |
7,800 |
-0,80/-9,30% |
6 |
VTL |
27,500 |
-2,80/-9,24% |
7 |
VE1 |
12,500 |
-1,20/-8,76% |
8 |
VBC |
19,700 |
-1,80/-8,37% |
9 |
LCS |
4,500 |
-0,40/-8,16% |
10 |
MAS |
45,000 |
-3,80/-7,79% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
210 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
529 |
Số cổ phiếu tăng giá |
115 / 15,56% |
Số cổ phiếu giảm giá |
69 / 9,34% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
555 / 75,10% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
12,200 |
3.622.200 |
2 |
BSR |
18,500 |
1.329.300 |
3 |
POW |
13,900 |
728.400 |
4 |
ART |
7,700 |
652.500 |
5 |
HVN |
30,900 |
555.800 |
6 |
OIL |
17,000 |
554.300 |
7 |
KTU |
13,800 |
424.400 |
8 |
TIS |
13,300 |
396.600 |
9 |
VIB |
27,500 |
388.400 |
10 |
HDO |
900 |
301.400 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
KHA |
36,800 |
+4,80/+15,00% |
2 |
HPT |
9,200 |
+1,20/+15,00% |
3 |
PEQ |
28,400 |
+3,70/+14,98% |
4 |
QHW |
20,800 |
+2,70/+14,92% |
5 |
BDG |
31,600 |
+4,10/+14,91% |
6 |
TRS |
60,900 |
+7,90/+14,91% |
7 |
GTS |
8,600 |
+1,10/+14,67% |
8 |
IFS |
11,000 |
+1,40/+14,58% |
9 |
MTH |
8,800 |
+1,10/+14,29% |
10 |
ILA |
8,800 |
+1,10/+14,29% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NDP |
25,500 |
-4,50/-15,00% |
2 |
MRF |
15,900 |
-2,80/-14,97% |
3 |
YTC |
39,300 |
-6,90/-14,94% |
4 |
HSA |
34,300 |
-6,00/-14,89% |
5 |
GND |
22,400 |
-3,90/-14,83% |
6 |
SJG |
8,200 |
-1,40/-14,58% |
7 |
HEJ |
12,000 |
-2,00/-14,29% |
8 |
HEM |
12,900 |
-2,10/-14,00% |
9 |
HBD |
10,700 |
-1,70/-13,71% |
10 |
TLT |
9,500 |
-1,50/-13,64% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
15.393.850 |
15.821.480 |
-427.630 |
% KL toàn thị trường |
8,37% |
8,60% |
|
Giá trị |
736,41 tỷ |
742,89 tỷ |
-6,48 tỷ |
% GT toàn thị trường |
13,79% |
13,91% |
|
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HPG |
52,000 |
1.906.620 |
707.620 |
1.199.000 |
2 |
VCB |
50,000 |
940.970 |
78.830 |
862.140 |
3 |
DIG |
19,550 |
1.127.500 |
433.000 |
694.500 |
4 |
DXG |
27,950 |
546.690 |
2.730 |
543.960 |
5 |
HSG |
11,250 |
388.810 |
1.340 |
387.470 |
6 |
SSI |
29,400 |
694.080 |
393.320 |
300.760 |
7 |
STB |
11,600 |
307.870 |
10.500 |
297.370 |
8 |
BMP |
59,600 |
218.810 |
1.000 |
217.810 |
9 |
VNM |
168,600 |
260.840 |
74.000 |
186.840 |
10 |
FLC |
4,840 |
177.560 |
0 |
177.560 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KBC |
12,400 |
112.850 |
2.057.450 |
-1.944.600 |
2 |
HDB |
35,050 |
1.738.340 |
2.617.100 |
-878.760 |
3 |
DPM |
16,500 |
9.620 |
748.860 |
-739.240 |
4 |
BID |
27,600 |
16.630 |
515.960 |
-499.330 |
5 |
VIC |
110,000 |
414.410 |
900.810 |
-486.400 |
6 |
GAS |
96,000 |
7.790 |
414.220 |
-406.430 |
7 |
VHM |
116,000 |
988.110 |
1.271.370 |
-283.260 |
8 |
GTN |
9,700 |
10.000 |
209.900 |
-199.900 |
9 |
E1VFVN30 |
15,100 |
542.330 |
678.310 |
-135.980 |
10 |
FCN |
14,000 |
920.000 |
104.980 |
-104.060 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
888.717 |
1.714.102 |
-825.385 |
% KL toàn thị trường |
1,77% |
3,41% |
|
Giá trị |
15,05 tỷ |
29,63 tỷ |
-14,58 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,17% |
4,27% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHS |
15,200 |
245.200 |
0 |
245.200 |
2 |
VCG |
17,800 |
270.600 |
200.600 |
70.000 |
3 |
SD9 |
7,900 |
14.400 |
0 |
14.400 |
4 |
ACM |
800 |
13.000 |
0 |
13.000 |
5 |
PPS |
8,000 |
8.900 |
0 |
8.900 |
6 |
KKC |
12,300 |
6.600 |
0 |
6.600 |
7 |
PVE |
5,300 |
4.300 |
0 |
4.300 |
8 |
PSE |
9,000 |
2.000 |
100.000 |
1.900 |
9 |
PCG |
15,300 |
2.200 |
1.000 |
1.200 |
10 |
PMC |
58,800 |
1.200 |
0 |
1.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
21,400 |
252.500 |
734.100 |
-481.600 |
2 |
PVS |
16,900 |
31.500 |
402.800 |
-371.300 |
3 |
CEO |
16,000 |
500.000 |
145.000 |
-144.500 |
4 |
KVC |
1,700 |
0 |
46.600 |
-46.600 |
5 |
ICG |
6,700 |
0 |
41.900 |
-41.900 |
6 |
VMI |
2,300 |
0 |
40.000 |
-40.000 |
7 |
HHG |
4,500 |
900.000 |
21.000 |
-20.100 |
8 |
HKT |
1,700 |
0 |
16.500 |
-16.500 |
9 |
VNR |
23,000 |
0 |
8.000 |
-8.000 |
10 |
BCC |
6,800 |
400.000 |
7.000 |
-6.600 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
376.859 |
418.300 |
-41.441 |
% KL toàn thị trường |
2,26% |
2,51% |
|
Giá trị |
11,80 tỷ |
7,92 tỷ |
3,89 tỷ |
% GT toàn thị trường |
4,71% |
3,16% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
ACV |
80,000 |
32.113 |
0 |
32.113 |
2 |
POW |
13,900 |
24.700 |
2.600 |
22.100 |
3 |
SCS |
151,000 |
21.300 |
0 |
21.300 |
4 |
BCM |
24,000 |
8.000 |
0 |
8.000 |
5 |
TCW |
18,200 |
3.500 |
0 |
3.500 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BSR |
18,500 |
265.400 |
400.000 |
-134.600 |
2 |
HVN |
30,900 |
3.409 |
7.500 |
-4.091 |
3 |
QNS |
40,500 |
0 |
2.300 |
-2.300 |
4 |
NCS |
37,100 |
300.000 |
1.100 |
-800.000 |
5 |
MCH |
92,000 |
0 |
600.000 |
-600.000 |