Phiên chiều 24/4: Nhà đầu tư bất ngờ thận trọng, VN-Index thoát hiểm cuối phiên

(ĐTCK) Sau khi hưng phấn bắt đáy cuối phiên sáng, nhà đầu tư bất ngờ thận trọng trở lại trong phiên chiều, khiến VN-Index suýt trở lại sắc đỏ nếu không nhờ sự hỗ trợ của VIC và VRE.
Phiên chiều 24/4: Nhà đầu tư bất ngờ thận trọng, VN-Index thoát hiểm cuối phiên

Trong phiên sáng, dư âm của phiên lao dốc trước đó tiếp tục ản hưởng xấu tới thị trường khi ngay từ đầu phiên, áp lực cung mạnh đã được đưa vào, đẩy VN-Index giảm tới hơn 28 điểm, xuyên thủng ngưỡng 1.050 điểm.

Ở vùng hỗ trợ này, lực cầu báy đáy nhập cuộc đầy mạnh mẽ, kéo VN-Index hồi phục trở lại một cách ngoạn mục và thanh khoản cũng tăng mạnh.

Tưởng chừng tiếp đà hưng phấn của phiên sáng, VN-Index sẽ nới rộng đà tăng trong phiên chiều để có phiên hồi phục tốt, bù đắp cho phiên lao dốc trước đó, giống như phiên giao dịch thứ Sáu tuần trước.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch chiều, nhà đầu tư lại bất ngờ thận trọng trở lại, khiến VN-Index không thể nới rộng đà tăng, thậm chí còn bị đẩy ngược trở lại và đã chớm sắc đỏ khi kết thúc đợt khớp lệnh liên tục.

Nhiều cổ phiếu lớn đã hãm đà tăng như VIC, VRE, BID, nhiều mã đã quay đầu giảm như VCB, MSN, VPB, còn CTG cũng nới rộng đà giảm.

Sự hồi hộp theo nhà đầu tư bước vào đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa. Tuy nhiên, trong đợt ATC, lực cầu gia tăng trở lại ở các mã lớn, giúp VIC, VRE, BID lấy lại đà tăng mạnh, VCB, VPB, MSN có sắc xanh, qua đó giúp VN-Index thoát hiểm trong gang tấc và đóng cửa với sắc xanh nhạt, lấy lại được mốc 1.080 điểm trước khi bước vào kỳ nghỉ lễ giỗ Tổ.

Cụ thể, đóng cửa phiên giao dịch 24/4, VN-Index tăng 3,96 điểm (+0,37%), lên 1.080,74 điểm với 107 mã tăng, nhưng có tới 170 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 186,6 triệu đơn vị, giá trị 6.281,57 tỷ đồng, giảm 14,4% về khối lượng và giảm 12% về giá trị so với phiên hôm qua (23/4). Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 20,6 triệu đơn vị, giá trị 657,59 tỷ đồng.

Trong Top 10 mã vốn hóa lớn, dù không lấy lại được mức giá cao nhất ngày, nhưng VIC cũng trở lại ngưỡng 127.000 đồng sau khi đứng ở mức 126.000 đồng khi chốt đợt khớp lệnh liên tục. Cụ thể, chốt phiên, VIC tăng 3,08%, lên 127.000 đồng với 8,72 triệu đơn vị, dẫn đầu thị trường về thanh khoản. Tương tự, VRE cũng bấ trở lại mức giá 48.000 đồng, tăng 5,49% với gần 2 triệu đơn vị được khớp.

Các mã lớn khác tăng mạnh còn có BID tăng 3,54%, lên 38.000 đồng với 2,5 triệu đơn vị. GAS tăng 3,29%, lên 128.800 đồng với 0,64 triệu đơn vị. BVH tăng 4,17%, lên 100.000 đồng, dù có lúc mã này đã lên mức trần 102.700 đồng.

Ngoài ra, sắc xanh còn xuất hiện tại VCB (+0,67%, lên 60.000 đồng với 4,45 triệu đơn vị được khớp), MSN (+0,84%, lên 95.800 đồng với 1,4 triệu đơn vị), HPG (+0,72%, lên 56.000 đồng với 3,8 triệu đơn vị), NVL (+1,72%, lên 71.000 đồng với 2,56 triệu đơn vị)…

Trong khi đó, VNM giảm 1,32%, xuống 180.000 đồng, CTG giảm 2,72%, xuống 30.350 đồng với 5,7 triệu đơn vị được khớp; VJC giảm 1,02%, xuống 195.000 đồng với 1 triệu đơn vị; PLX giảm 4,02%, xuống 62.000 đồng với 1,22 triệu đơn vị.

Trong nhóm ngân hàng, ngoài BID và VCB hồi phục trở lại, nhiều mã khác dù nỗ lực hồi phục sau phiên bị bán tháo hôm qua, nhưng đã không đủ sức để duy trì sắc xanh trong phiên chiều. Ngoài CTG, còn có MBB giảm 0,16%, xuống 30.550 đồng với 6,26 triệu đơn vị; HDB giảm 3,43%, xuống 45.000 đồng với 3 triệu đơn vị; STB giảm 1,74%, xuống 14.150 đồng với 7,28 triệu đơn vị; EIB giảm 0,66%, xuống 15.100 đồng với 0,4 triệu đơn vị. Ngoài ra, còn có VPB và TPB đóng cửa ở mức tham chiếu.

Nhóm chứng khoán dù nỗ lực, nhưng cuối cùng cũng không thoát khỏi mức giảm mạnh trong phiên hôm nay như SSI, HCM, VCI, VND thậm chí còn tiếp tục giảm sàn xuống 27.350 đồng.

Cũng tiếp tục có mức sàn là QCG (giảm sàn phiên thứ 5 liên tiếp), NLG, HAR (phiên thứ 2 liên tiếp), trong khi HBC và HAX thoát mức sàn trong gang tấc.

Tương tự, HNX-Index cũng giằng co trong phiên chiều và chỉ may mắn mới thoát khỏi sắc xanh khi đóng cửa.

Chốt phiên, HNX-Index tăng nhẹ 0,16% (+0,13%), lên 126,3 điểm với 77 mã tăng và 86 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 54,24 triệu đơn vị, giá trị 800,53 tỷ đồng, giảm 24,3% về khối lượng và 34,59% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 4 triệu đơn vị, giá trị 33 tỷ đồng.

Trong Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn, đa số đều đóng cửa trong sắc xanh, nhưng HNX-Index gặp kho do ACB giảm 0,22%, xuống 44.400 đồng với 3,66 triệu đơn vị được khớp. SHB cũng không giữ được sắc xanh khi đóng cửa ở mức tham chiếu 11.800 đồng với 15 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu thị trường. Ngoài ra, PVI giảm nhẹ 0,28%, xuống 35.900 đồng.

Trong khi đó, VCS tăng 0,45%, lên 110.500 đồng, VGC tăng 0,85%, lên 23.700 đồng với 1,27 triệu đơn vị, PVS hồi phục mạnh 3,59%, lên 20.200 đồng với 4 triệu đơn vị, VCG tăng 2,04%, lên 20.000 đồng với 1,66 triệu đơn vị…

Tuy nhiên, có nhiều cổ phiếu nhỏ nổi sóng hôm nay như MST, ACM, PXA, DPS, KSK, SDD…

Trong khi đó, sau 6 phiên tăng trần liên tiếp và tiếp tục hướng tới mức trần thứ 7 trong phiên hôm nay, lên 6.300 đồng, DST đã bị chốt lời mạnh, nên lùi thẳng về mức sàn 5.300 đồng trước khi hãm bớt đà giảm, đóng cửa ở mức 5.400 đồng, giảm 6,9% với 4,79 triệu đơn vị được khớp.

Thị trường trong 2 tuần nay cứ chứng kiến phiên hồi phục với thanh khoản giảm, thì ngay phiên sau thị trường lao dốc. Do đó, phiên hồi phục với thanh khoản giảm hôm nay lại đem đến nhiều nỗi lo cho nhà đầu tư trước khi bước vào kỳ nghỉ lễ.

Trên UPCoM, dù cũng hồi phục trở lại trong phiên sáng và nới rộng đà tăng, lên mức cao nhất ngày đầu phiên chiều nay, UPCoM-Index đã nhanh chóng quay đầu đi xuống và không kịp hồi về mức tham chiếu khi chốt phiên.

Chốt phiên, UPCoM-Index giảm 0,08 điểm (-0,15%), xuống 57,06 điểm với 67 mã tăng và 93 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 16,58 triệu đơn vị, giá trị 352 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 3,16 triệu đơn vị, giá trị 110 tỷ đồng.

Trong các mã lớn, ngoài MCH, BAB, KLB tăng nhẹ, còn lại đều chìm trong sắc đỏ. Trong đó, LPB vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất sàn với 3,12 triệu đơn vị được khớp, đóng cửa giảm 1,95%, xuống 15.100 đồng. POW giảm 2,82%, xuống 13.800 đồng với 1,1 triệu đơn vị. BSR giảm 3,62%, xuống 21.300 đồng với 0,85 triệu đơn vị. HVN giảm 7,56%, xuống 37.900 đồng với 0,85 triệu đơn vị…

Trong các mã nhỏ, PVM hôm nay bất ngờ giao dịch sôi động với 1,88 triệu đơn vị được khớp, đóng cửa tăng nhẹ 0,92%, lên 11.000 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1080,74

+3,96(+0,37%)

186.6

6.281,57tỷ

17.130.550

21.113.330

HNX-INDEX

126,30

+0,16(+0,13%)

54.2

800,53 tỷ

2.239.550

1.588.895

UPCOM-INDEX

57,06

-0,08(-0,15%)

16.6

352,56 tỷ

493.829

1.072.400

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

334

Số cổ phiếu không có giao dịch

22

Số cổ phiếu tăng giá

109 / 30,62%

Số cổ phiếu giảm giá

168 / 47,19%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

79 / 22,19%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VIC

127,000

8.719.000

2

STB

14,150

7.281.230

3

SCR

10,700

7.065.870

4

ASM

14,500

6.599.780

5

SBT

17,800

6.329.890

6

MBB

30,550

6.262.180

7

CTG

30,350

5.706.980

8

SSI

37,400

4.821.750

9

HQC

2,100

4.795.040

10

FLC

5,500

4.793.580

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMT

9,630

+0,63/+7,00%

2

COM

59,700

+3,90/+6,99%

3

TCR

2,920

+0,19/+6,96%

4

BTP

12,300

+0,80/+6,96%

5

VCF

159,900

+10,40/+6,96%

6

TIX

38,550

+2,50/+6,93%

7

FUCVREIT

10,800

+0,70/+6,93%

8

SVT

7,890

+0,51/+6,91%

9

HRC

31,850

+2,05/+6,88%

10

PNC

16,450

+1,05/+6,82%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VND

27,350

-2,05/-6,97%

2

HAR

6,290

-0,47/-6,95%

3

OPC

48,850

-3,65/-6,95%

4

LAF

8,980

-0,67/-6,94%

5

QCG

9,400

-0,70/-6,93%

6

HOT

38,950

-2,90/-6,93%

7

TYA

14,150

-1,05/-6,91%

8

VSI

20,950

-1,55/-6,89%

9

NLG

35,200

-2,60/-6,88%

10

VTB

18,300

-1,35/-6,87%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

233

Số cổ phiếu không có giao dịch

153

Số cổ phiếu tăng giá

77 / 19,95%

Số cổ phiếu giảm giá

86 / 22,28%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

223 / 57,77%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

11,800

15.078.700

2

DST

5,400

4.791.800

3

PVS

20,200

3.985.000

4

ACB

44,400

3.659.000

5

CEO

17,400

2.384.900

6

KLF

2,200

2.257.400

7

SHS

19,800

1.709.700

8

VCG

20,000

1.663.700

9

HUT

8,600

1.331.000

10

VGC

23,700

1.268.400

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PXA

900

+0,10/+12,50%

2

KSK

1,000

+0,10/+11,11%

3

ACM

1,000

+0,10/+11,11%

4

MST

3,300

+0,30/+10,00%

5

MNC

4,400

+0,40/+10,00%

6

SMT

28,600

+2,60/+10,00%

7

B82

2,200

+0,20/+10,00%

8

HGM

41,200

+3,70/+9,87%

9

L61

15,800

+1,40/+9,72%

10

DPC

14,700

+1,30/+9,70%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

L44

1,800

-0,20/-10,00%

2

LCS

3,600

-0,40/-10,00%

3

NFC

9,000

-1,00/-10,00%

4

BAX

22,500

-2,50/-10,00%

5

L14

47,000

-5,20/-9,96%

6

VGP

20,200

-2,20/-9,82%

7

KTS

24,800

-2,70/-9,82%

8

SDG

31,400

-3,40/-9,77%

9

VC9

10,300

-1,10/-9,65%

10

ALV

4,700

-0,50/-9,62%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

211

Số cổ phiếu không có giao dịch

521

Số cổ phiếu tăng giá

67 / 9,15%

Số cổ phiếu giảm giá

93 / 12,70%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

572 / 78,14%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

15,100

3.122.600

2

PVM

11,000

1.885.300

3

POW

13,800

1.109.100

4

BSR

21,300

848.300

5

HVN

37,900

848.100

6

OIL

16,200

741.600

7

VIB

35,500

590.000

8

ATB

1,300

416.200

9

VKD

23,900

371.100

10

SBS

2,400

304.700

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MNB

30,800

+8,80/+40,00%

2

TPS

34,700

+4,50/+14,90%

3

MRF

24,700

+3,20/+14,88%

4

VLB

35,000

+4,50/+14,75%

5

SAC

12,500

+1,60/+14,68%

6

DGT

17,300

+2,20/+14,57%

7

BLT

23,600

+3,00/+14,56%

8

HTE

7,900

+1,00/+14,49%

9

DTI

14,300

+1,80/+14,40%

10

ILS

15,900

+2,00/+14,39%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HSA

46,700

-8,20/-14,94%

2

ICC

44,300

-7,70/-14,81%

3

ANT

7,500

-1,30/-14,77%

4

VTX

13,900

-2,40/-14,72%

5

HEC

21,000

-3,60/-14,63%

6

TUG

5,400

-0,90/-14,29%

7

TNB

7,200

-1,20/-14,29%

8

WTN

10,800

-1,80/-14,29%

9

SDK

27,500

-4,50/-14,06%

10

BDW

13,000

-2,10/-13,91%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

17.130.550

21.113.330

-3.982.780

% KL toàn thị trường

9,18%

11,31%

Giá trị

984,50 tỷ

1603,03 tỷ

-618,53 tỷ

% GT toàn thị trường

15,67%

25,52%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

17,300

1.892.530

59.500

1.833.030

2

SSI

37,400

1.021.460

127.740

893.720

3

VRE

48,000

947.190

151.240

795.950

4

BID

38,000

694.720

179.170

515.550

5

PVD

18,450

437.420

730.000

436.690

6

AAA

20,650

421.060

0

421.060

7

MSN

95,800

1.207.540

935.050

272.490

8

VOS

2,050

263.900

0

263.900

9

VHC

68,500

377.620

117.870

259.750

10

HBC

41,000

272.380

16.700

255.680

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VIC

127,000

198.680

4.451.890

-4.253.210

2

HPG

56,000

254.710

1.606.960

-1.352.250

3

VJC

195,000

6.900

773.710

-766.810

4

KBC

12,900

16.660

682.210

-665.550

5

STB

14,150

1.560

551.220

-549.660

6

VND

27,350

202.430

733.860

-531.430

7

VCB

60,000

1.681.360

2.163.470

-482.110

8

DIG

22,000

4.000

366.310

-362.310

9

ITA

2,610

0

318.000

-318.000

10

NVL

71,000

9.490

228.870

-219.380

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.239.550

1.588.895

650.655

% KL toàn thị trường

4,13%

2,93%

Giá trị

44,99 tỷ

20,79 tỷ

24,20 tỷ

% GT toàn thị trường

5,62%

2,60%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

20,000

892.100

0

892.100

2

SHS

19,800

613.600

15.000

598.600

3

PVS

20,200

426.300

0

426.300

4

TNG

13,400

22.500

1.500

21.000

5

ASA

2,800

12.600

0

12.600

6

PLC

20,500

14.100

4.000

10.100

7

BTS

4,900

8.600

0

8.600

8

BVS

19,400

23.700

15.500

8.200

9

DXP

13,900

7.500

0

7.500

10

HMH

10,500

7.100

0

7.100

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KLF

2,200

0

531.600

-531.600

2

VIX

7,300

0

285.100

-285.100

3

VGC

23,700

132.100

382.200

-250.100

4

SHB

11,800

3.500

98.900

-95.400

5

CEO

17,400

2.400

70.000

-67.600

6

VPI

42,900

0

63.800

-63.800

7

VMI

2,800

0

26.900

-26.900

8

NTP

55,000

1.000

13.500

-12.500

9

BCC

6,500

6.300

17.495

-11.195

10

CIA

34,500

0

7.200

-7.200

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

493.829

1.072.400

-578.571

% KL toàn thị trường

2,98%

6,47%

Giá trị

18,63 tỷ

19,27 tỷ

-632,63 triệu

% GT toàn thị trường

5,29%

5,47%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MCH

106,500

77.600

0

77.600

2

PXL

3,100

28.500

0

28.500

3

QNS

51,400

26.000

0

26.000

4

SDH

1,500

24.500

0

24.500

5

BCM

25,000

21.000

0

21.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

13,800

7.300

360.300

-353.000

2

OIL

16,200

30.000

375.000

-345.000

3

IDC

22,500

0

120.000

-120.000

4

BSR

21,300

172.600

200.100

-27.500

5

ABI

26,400

2.400

3.100

-700.000

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục