Phiên chiều 21/6: Nỗ lực bất thành

(ĐTCK) Dù lực cung giá thấp được tiết giảm trong phiên chiều, nhưng VN-Index vẫn thiếu chút may mắn để có thể thoát khỏi sắc đỏ trong phiên hôm nay.
Phiên chiều 21/6: Nỗ lực bất thành

Sau 3 phiên tăng liên tiếp, thị trường đã chịu áp lực bán dâng cao và nhanh chóng quay đầu đi xuống trong phiên sáng nay. Đáng chú ý tại thời điểm hơn 11h, lực cung giá thấp ồ ạt tung ra khiến thị trường ngập trong sắc đỏ, đẩy cả 3 chỉ số đều rơi xuống mức thấp nhất. Đáng kể, VN-Index thủng ngưỡng 760 điểm và HNX-Index cũng đe dọa mốc 98 điểm.

Ngay sau cú rơi thẳng đứng trên, lực cầu hấp thụ khá tích cực đã quay lại giúp thị trường hồi phục, đà giảm được thu hẹp đáng kể, tuy nhiên VN-Index vẫn “ngậm ngùi” chia tay ngưỡng 765 điểm trong phiên sáng nay.

Bước sang phiên giao dịch chiều, áp lực bán vẫn chưa có dấu hiệu giảm khiến sắc đỏ vẫn chiếm áp đảo trên thị trường. Thị trường diễn biến khá ảm đạm trong gần hết phiên giao dịch, tuy nhiên, dòng tiền gia tăng mạnh trong đợt khớp ATC đã giúp thị trường tiến sát mốc tham chiếu.

Đóng cửa, VN-Index giảm nhẹ 0,58 điểm (-0,08%) xuống 767,41 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 248,54 triệu đơn vị, giá trị gần 4.505 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 55,55 triệu đơn vị, giá trị 604,25 tỷ đồng. Riêng NVL thỏa thuận 2,3 triệu đơn vị, giá trị 156,65 tỷ đồng.

Trong khi đó, diễn biến trên sàn HNX vẫn khá tiêu cực do gánh nặng lớn từ nhóm cổ phiếu bluechip.

Kết phiên, HNX-Index giảm 1,12 điểm (-1,12%) xuống 98,68 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 64,51 triệu đơn vị, giá trị hơn 765 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 7,2 triệu đơn vị, giá trị 73,94 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng phân hóa khá mạnh. Trong khi STB tăng nhẹ nhờ lực cầu ngoại hỗ trợ khá tốt, MBB tiếp tục khởi sắc với mức tăng 2,3 thì các mã khác trong nhóm lại đảo chiều giảm khá sâu sau nhiều phiên tăng liên tiếp, như BID giảm 1,2%, VCB giảm 2,2%, CTG giảm 3,1%.

Dòng bank trên sàn HNX cũng có diễn biến tiêu cực với ACB giảm 1,9% và khớp hơn 3,9 triệu đơn vị; còn SHB giảm 1,3% và khớp hơn 21 triệu đơn vị, tiếp tục dẫn đầu thanh khoản của thị trường.

Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng hầu hết đều đảo chiều giảm như HCM và SSI cùng giảm hơn 05%, thành viên mới trên sàn HOSE là CTS cũng quay đầu giảm 2%... Trên sàn HNX, APS giảm 2,6%, MBS giảm 3,1%, SHS giảm 4,3%, ORS giảm 3,2%, VND giảm 0,5%...

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu bất động sản có gam màu sáng hơn. Ngoài ROS duy trì đà tăng 0,83%, “ông lớn” đầu ngành VIC cũng bứt lên trong phút cuối với mức tăng 1,2%, trong nhóm còn nổi lên các điểm sáng.

Điển hình là SCR. Cú đảo chiều nhích nhẹ khi chốt phiên sáng đã là bàn đạp để SCR “bay cao” trong phiên chiều nay. Dòng tiền chảy mạnh đã giúp SCR leo lên sát giá trần với mức tăng 6,5% lên 12.350 đồng/CP và đã chuyển nhượng 9,95 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HOSE.

Cổ phiếu lớn trong nhóm bất động sản trên sàn HNX là VCG cũng có phiên khởi sắc khi đóng cửa tăng 1,03% và đã chuyển nhượng 3,33 triệu đơn vị, chỉ đứng sau thanh khoản của 2 mã ngân hàng SHB và ACB trên sàn HNX.

Một trong những điểm đáng chú ý trong phiên hôm nay là BHS. Thông tin về việc sáp nhập của BHS với SBT đã được ĐHCĐ của 2 Công ty thông qua, đã giúp BHS có đợt tăng mạnh.

Tính đến hiện tại, phương án sáp nhập đã được thông qua nhưng thời gian thực hiện hoán đổi chưa được quyết định. Đồng thời, cổ phiếu BHS sẽ bị hủy niêm yết để thực hiện hoán đổi.

Trong phiên hôm nay, BHS đã được gom mạnh và tăng kịch trần trong phiên chiều với giao dịch sôi động. Kết phiên, BHS tăng 7% lên mức giá trần 23.750 đồng/CP với khối lượng khớp 6,62 triệu đơn vị.

Tuy vậy, khoảng cách của BHS và SBT vẫn còn khá xa khi đây cũng là phiên thứ 4 liên tiếp của SBT. Đóng cửa phiên hôm nay, SBT tăng 1,3% lên mức 36.450 đồng/CP với khối lượng khớp hơn 2 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, mặc dù có thời điểm đã hồi phục sắc xanh nhưng áp lực bán khá lớn khiến UPCoM-Index nhanh chóng trở lại giao dịch dưới mốc tham chiếu.

Kết phiên, UPCoM-Index giảm nhẹ 0,06 điểm (-0,11%) xuống 56,93 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 5,1 triệu đơn vị, giá trị 85,27 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 2 triệu đơn vị, giá trị 57,36 tỷ đồng.

Cổ phiếu lớn DVN tiếp tục có phiên giao dịch tích cực. Với mức tăng 2,1%, DVN kết phiên tại mức giá 24.200 đồng/CP và đã chuyển nhượng 885.200 đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM.

Đứng ở vị trí thứ 2 là DRI có khối lượng giao dịch 468.000 đơn vị và đóng cửa tại mức giá 12.300 đồng/CP, giảm 2,38%. 

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

767,41

-0,58/-0,08%

248.5

4.504,99 tỷ

11.011.170

7.846.570

HNX-INDEX

98,68

-1,12/-1,12%

71.7

839,16 tỷ

693.900

1.342.800

UPCOM-INDEX

56,93

-0,06/-0,11%

7.1

142,70 tỷ

618.692

410.400 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

313

Số cổ phiếu không có giao dịch

21

Số cổ phiếu tăng giá

119 / 35,63%

Số cổ phiếu giảm giá

150 / 44,91%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

65 / 19,46% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SCR

12,350

9.948.780

2

BID

20,300

7.245.070

3

STB

14,600

7.121.830

4

DXG

17,300

6.945.660

5

HQC

3,060

6.914.690

6

BHS

23,750

6.617.270

7

HAG

9,150

6.513.370

8

FLC

7,100

6.164.370

9

OGC

1,430

6.143.540

10

SSI

27,400

5.752.750 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCF

175,000

+8,00/+4,79%

2

DMC

131,900

+4,10/+3,21%

3

RAL

138,500

+4,00/+2,97%

4

HAX

50,300

+3,20/+6,79%

5

SZL

40,550

+2,65/+6,99%

6

OPC

53,000

+2,50/+4,95%

7

SVI

39,800

+2,50/+6,70%

8

DAT

34,200

+2,20/+6,88%

9

AAA

35,200

+1,90/+5,71%

10

SAB

204,900

+1,90/+0,94% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SKG

50,400

-20,60/-29,01%

2

C32

42,500

-9,50/-18,27%

3

BTT

39,700

-2,95/-6,92%

4

CTF

36,600

-2,75/-6,99%

5

BMP

98,500

-2,50/-2,48%

6

TRA

121,300

-2,00/-1,62%

7

ABT

39,000

-2,00/-4,88%

8

NBB

21,400

-1,60/-6,96%

9

LGC

21,500

-1,50/-6,52%

10

THI

51,800

-1,50/-2,81% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

256

Số cổ phiếu không có giao dịch

115

Số cổ phiếu tăng giá

68 / 18,33%

Số cổ phiếu giảm giá

113 / 30,46%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

190 / 51,21% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,700

21.021.308

2

ACB

26,300

3.907.011

3

VCG

19,700

3.328.248

4

SHS

13,200

3.314.296

5

PVI

34,200

2.305.161

6

PVS

16,600

1.643.906

7

DPS

3,000

1.634.000

8

CEO

11,300

1.607.900

9

PVX

2,000

1.213.211

10

SHN

10,200

1.153.050 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PMC

94,000

+8,20/+9,56%

2

VIT

31,400

+2,70/+9,41%

3

PVI

34,200

+2,20/+6,88%

4

VCS

165,000

+2,00/+1,23%

5

VNF

62,000

+2,00/+3,33%

6

STC

32,900

+1,90/+6,13%

7

TTT

66,000

+1,90/+2,96%

8

CTP

21,400

+1,90/+9,74%

9

HLC

13,400

+1,20/+9,84%

10

CVT

44,400

+1,00/+2,30% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SEB

32,700

-3,10/-8,66%

2

PIV

29,800

-3,00/-9,15%

3

CCM

23,300

-2,50/-9,69%

4

PTI

23,500

-2,30/-8,91%

5

TV3

30,100

-2,00/-6,23%

6

DNP

30,100

-1,90/-5,94%

7

VMC

44,700

-1,90/-4,08%

8

VCM

16,200

-1,80/-10,00%

9

SLS

182,000

-1,70/-0,93%

10

HJS

17,200

-1,70/-8,99% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

178

Số cổ phiếu không có giao dịch

386

Số cổ phiếu tăng giá

74 / 13,12%

Số cổ phiếu giảm giá

72 / 12,77%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

418 / 74,11% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

DVN

24,200

885.339

2

DRI

12,300

469.469

3

HVN

26,600

319.507

4

HAC

4,400

258.717

5

TOP

1,800

257.400

6

PFL

1,600

211.300

7

TVB

9,400

197.000

8

ACV

52,000

180.700

9

PXL

2,500

146.500

10

SWC

12,800

138.806 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DNH

37,900

+4,90/+14,85%

2

APF

60,000

+4,30/+7,72%

3

CGV

11,400

+3,20/+39,02%

4

STV

26,000

+3,10/+13,54%

5

SGR

74,600

+2,90/+4,04%

6

NCS

57,600

+2,50/+4,54%

7

AFC

16,300

+2,10/+14,79%

8

SB1

14,700

+1,90/+14,84%

9

GND

22,500

+1,90/+9,22%

10

SDJ

12,500

+1,60/+14,68% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NBS

54,000

-7,60/-12,34%

2

HMS

36,300

-4,70/-11,46%

3

LKW

16,800

-2,90/-14,72%

4

NS3

15,800

-2,70/-14,59%

5

DBM

18,200

-2,30/-11,22%

6

TW3

13,700

-2,30/-14,38%

7

CCP

12,400

-2,10/-14,48%

8

VQC

10,700

-1,80/-14,40%

9

SPH

10,200

-1,80/-15,00%

10

PTP

9,500

-1,60/-14,41%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

11.011.170

7.846.570

3.164.600

% KL toàn thị trường

4,43%

3,16%

Giá trị

425,52 tỷ

359,38 tỷ

66,14 tỷ

% GT toàn thị trường

9,45%

7,98%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

STB

14,600

1.797.670

164.670

1.633.000

2

E1VFVN30

12,370

804.200

0

804.200

3

VHC

56,500

500.400

0

500.400

4

PVT

14,150

503.150

6.620

496.530

5

HSG

31,700

615.640

224.280

391.360

6

GAS

57,700

400.480

45.000

355.480

7

NT2

29,500

513.530

190.000

323.530

8

PLX

66,900

296.110

4.240

291.870

9

HCM

44,100

264.620

0

264.620

10

NTL

9,780

241.030

40.000

240.990 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DXG

17,300

74.470

924.400

-849.930

2

PVD

13,350

9.430

455.330

-445.900

3

HPG

30,600

212.180

560.370

-348.190

4

VCB

38,650

231.830

494.510

-262.680

5

MSN

42,000

279.610

523.430

-243.820

6

VJC

125,100

17.010

231.120

-214.110

7

DHG

129,000

131.190

288.080

-156.890

8

HT1

22,700

5.000

149.620

-144.620

9

VIC

42,800

139.630

242.610

-102.980

10

CCL

4,540

200.000

101.000

-100.800 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

693.900

1.342.800

-648.900

% KL toàn thị trường

0,97%

1,87%

Giá trị

9,62 tỷ

13,47 tỷ

-3,85 tỷ

% GT toàn thị trường

1,15%

1,60%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CEO

11,300

200.000

0

200.000

2

VND

21,400

86.100

0

86.100

3

APS

3,700

81.700

0

81.700

4

SD2

7,000

46.300

0

46.300

5

VCG

19,700

30.000

0

30.000

6

VGS

12,300

20.000

0

20.000

7

TC6

4,500

20.000

0

20.000

8

VGC

19,800

18.900

0

18.900

9

ONE

5,900

10.000

100.000

9.900

10

DXP

13,600

6.800

0

6.800 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,700

50.000

1.000.000

-950.000

2

PVS

16,600

100.000

200.000

-199.900

3

NET

29,000

300.000

19.900

-19.600

4

SDT

8,700

0

12.300

-12.300

5

SD4

10,900

0

11.100

-11.100

6

ICG

7,000

200.000

10.700

-10.500

7

API

33,000

700.000

10.900

-10.200

8

CVT

44,400

1.000

11.000

-10.000

9

SPI

2,800

0

8.000

-8.000

10

SD6

9,300

9.600

14.300

-4.700 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

618.692

410.400

208.292

% KL toàn thị trường

8,69%

5,77%

Giá trị

29,23 tỷ

21,30 tỷ

7,93 tỷ

% GT toàn thị trường

20,48%

14,93%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DVN

24,200

88.010

0

88.010

2

ACV

52,000

467.400

408.800

58.600

3

WSB

52,800

12.400

0

12.400

4

SAS

27,600

9.900

0

9.900

5

ABI

32,800

9.200

0

9.200 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

26,600

0

1.000

-1.000

2

BTU

8,700

0

100.000

-100.000

3

NS3

15,800

0

100.000

-100.000

4

DBM

18,200

0

100.000

-100.000

5

VQC

10,700

0

100.000

-100.000

T.Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục