Sau phiên sáng giao dịch đầu năm mới Mậu Tuất đầy hứng khởi, với việc VN-Index tăng hơn 26 điểm dưới sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu tài chình cùng tâm lý khá thoải mái của nhà đầu tư.
Bước sang phiên chiều nay, dòng tiền tiếp tục chảy mạnh, niềm tin của nhà đầu tư vẫn vẹn nguyên, VN-Index đã có lúc chinh phục ngưỡng 1.090 điểm tuy đôi chút khó khăn do một bộ phận nhà đầu tư “chốt lời lấy may”.
Chính tâm lý này đã khiến phần lớn thời gian giao dịch chiều nay rung lắc và giảm nhẹ trước khi bước vào đợt khớp ATC và kết thúc đi ngang trong phiên khớp lệnh giá đóng cửa này.
Chốt phiên, sàn HOSE có 206 mã tăng và 85 mã giảm, VN-Index tăng 27,42 điểm (+2,59%), lên 1.087,15 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 177,47 triệu đơn vị, giá trị 5.718,78 tỷ đồng, tăng nhẹ về khối lượng và tăng 14,8% về giá trị so với phiên 13/2. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp hơn 12,5 triệu đơn vị, giá trị 672,75 tỷ đồng.
Phiên chiều nay, nhóm ngành tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm vẫn giữ được sức mạnh khi hầu hết đều tăng và là động lực tâm lý chính cho thị trường.
Trong đó đáng kể nhất vẫn là nhóm cổ phiếu ngân hàng, khi đồng loạt giữ sắc xanh, chỉ trừ VIB lùi về tham chiếu.
Cụ thể, VCB tăng 3,4% lên 66.200 đồng/cổ phiếu, khớp 2,13 triệu đơn vị; BID tăng mạnh 5,6% lên 37.400 đồng/cổ phiếu, khớp 2,13 triệu đơn vị; CTG tăng 2,4% lên 27.850 đồng/cổ phiếu, khớp 11,2 triệu đơn vị; VPB tăng 3,4% lên 58.400 đồng/cổ phiếu, khớp 3,47 triệu đơn vị; MBB chỉ tăng nhẹ 0,6% lên 31.700 đồng/cổ phiếu, khớp 4,5 triệu đơn vị; HDB tăng 0,2% lên 46.700 đồng/cổ phiếu, khớp 3,26 triệu đơn vị; STB tăng 2,5% lên 16.300 đồng/cổ phiếu, và khớp lệnh cao nhất nhóm ngân hàng trên HOSE với hơn 16,3 triệu đơn vị.
Nhóm cổ phiếu chứng khoán đáng chú ý cũng chỉ còn HCM giảm, còn lại đều tăng và thanh khoản khá tốt với 5,56 triệu cổ phiếu của SSI dẫn đầu, chốt phiên tăng 2,8% lên 35.100 đồng/cổ phiếu.
Hai cổ phiếu đáng kể là ART và VIG, khi đều tăng trần và trắng bên bán. ART tăng lên 10.200 đồng/cổ phiếu, khớp 1,2 triệu đơn vị; VIG tăng lên 2.900 đồng/cổ phiếu, nhưng chỉ có 160.000 đơn vị khớp lệnh.
Nhóm cổ phiếu bảo hiểm có lẽ điểm nhấn mạnh nhất là BVH, khi cổ phiếu này giữ được sắc tím từ phiên sáng cho đến hết ngày, chốt ở mức 80.200 đồng/cổ phiếu, khớp hơn 840.000 đơn vị.
PVI, PGI và MIG tăng từ 1,8% đến 3,1%, nhưng khớp lệnh không cao. PVI với 224.000 đơn vị. PGI và MIG có vài chục nghìn cổ phiếu…
Ngoài ra, việc chỉ số tăng cao còn do nhận được hỗ trợ lớn từ khá nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn như VNM tăng 5% lên 203.200 đồng/cổ phiếu, VIC tăng 4,5% lên 90.000 đồng/cổ phiếu, khớp hơn 3 triệu đơn vị; SAB tăng 3% lên 241.000 đồng/cổ phiếu; GAS tăng 3,7% lên 112.000 đồng/cổ phiếu; VRE tăng 3% lên 49.500 đồng/cổ phiếu, khớp 2,92 triệu đơn vị; MSN tăng 4,6% lên 89.500 đồng/cổ phiếu…
Nhóm VN30 cũng đóng góp không nhỏ khi có 24 mã tăng và chỉ 4 mã giảm, trong đó ngoài các cổ phiếu vốn hóa lớn nằm trong nhóm thì phải kể đến CII, khi cổ phiếu này cũng tăng lên mức giá trần 37.050 đồng/cổ phiếu, khớp 1,4 triệu đơn vị.
PLX cũng tăng gần 2% lên 79.700 đồng/cổ phiếu; DPM tăng 6% lên 23.000 đồng/cổ phiếu; BMP GMD tăng 2,3% lên 41.950 đồng/cổ phiếu…
Các mã giảm sâu nhất là ROS, khi đánh mất sắc xanh, và chốt phiên giảm tới 6,2% xuống 140.000 đồng/cổ phiếu; CTD giảm 2,3% xuống 185.000 đồng/cổ phiếu; HPG giảm 1% xuống 60.000 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh khá cao với gần 8,8 triệu đơn vị…
Nhóm cổ phiếu thị trường thì “điểm đỏ” chỉ còn xuất hiện ở KSA, khi tiếp tục giảm sàn về 800 đồng/cổ phiếu, khớp 1,6 triệu đơn vị. Còn lại đều tằng như HAG, FLC, SCR, HNG, IDI, HQC, ASM, AMD, ITA… và có tử 1,3 triệu cổ phiếu đến 6,3 triệu cổ phiếu được sang tay.
Ngoài ra, sắc đỏ còn le lói với PVD (-3,7%) xuống 20.700 đồng/cổ phiếu; AAA (-0,8%) xuống 29.350 đồng/cổ phiếu, và PDR (-0,3%) xuống 36.900 đồng/cổ phiếu...
Trên sàn HNX, chỉ số HNX-Index lại rung lắc mạnh hơn VN-Index, khi bước sang phiên chiều, áp lực chốt lời một phần đã diễn ra, chỉ số liên tục đi xuống, và chốt phiên chỉ còn tăng 1,24%, với đà tăng đã bị hãm lại ở nhiều cổ phiếu cùng một số cổ phiếu lớn quay đầu giảm như PVS, CEO.
Cụ thể, PVS giảm 0,4% xuống 22.700 đồng/cổ phiếu, khớp 7,8 triệu đơn vị; CEO giảm 1,8% xuống 10.700 đồng/cổ phiếu.
Nhóm cổ phiếu cũng không còn tăng mạnh như phiên sáng như ACB, chốt phiên chỉ còn tăng 1,8% lên 44.500 đồng/cổ phiếu, khớp 3,3 triệu đơn vị; SHB tăng 0,8% lên 13.100 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh 22,7 triệu đơn vị, dẫn đầu sản HNX; VCG tăng 3,9% lên 24.000 đồng/cổ phiếu, khớp 2,74 triệu đơn vị; SHS tăng 1,8% lên 22.600 đồng/cổ phiếu, khớp 1,74 triệu đơn vị. HUT và PVX có hơn 1 triệu cổ phiếu được sang tay, tăng lần lượt 1,1% và 4,8%.
Chốt phiên, HNX-Index tăng 1,54 điểm (+1,24%), lên 125,85 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 50,8 triệu đơn vị, giá trị 870,77 tỷ đồng, tăng 12,5% về khối lượng và 10,5% về giá trị so với phiên 13/2. Giao dịch thỏa thuận có thêm 3,15 triệu đơn vị, giá trị 46 tỷ đồng.
Trên sàn UpCoM, chỉ số UpCoM-Index cũng lên cao ngay từ đầu phiên chiều, nhưng cũng nhanh chóng đi xuống, nhưng chốt phiên vẫn cao hơn phiên sáng, khi cộng thêm 1,5% do ảnh hưởng tích cực từ tâm lý chung đầu năm mới và nhóm cổ phiếu LPB, ART, HVN, DVN giữ đà tăng/
LPB chốt phiên tăng 1,9% lên 15.700 đồng/cổ phiếu, khớp gần 2 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn. ART vẹn nguyên sắc tím 10.200 đồng/cổ phiếu, khớp 1,2 triệu đơn vị; HVN tăng 5,6% lên 54.900 đồng/cổ phiếu, khớp 1,1 triệu đơn vị…
Các cổ phiếu khác như DVN, SBS, QNS, VGT, ACV cũng đều tăng và có từ 170.000 đến gần 500.000 đơn vị khớp lệnh.
Chốt phiên, UpCoM-Index tăng 0,88 điểm (+1,5%), lên 59,37 điểm. Tổng khối lượng giao địch đạt hơn 6,42 triệu đơn vị, giá trị 118,4 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 338.000 đơn vị, giá trị 5,84 tỷ đồng.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1087,15 |
+27,42(+2,59%) |
177.6 |
5.725,98tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
125,85 |
+1,54(+1,24%) |
54.0 |
917,04 tỷ |
501.430 |
2.454.320 |
UPCOM-INDEX |
59,37 |
+0,88(+1,50%) |
8.2 |
204,60 tỷ |
370.247 |
313.500 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
331 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
24 |
Số cổ phiếu tăng giá |
206 / 58,03% |
Số cổ phiếu giảm giá |
85 / 23,94% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
64 / 18,03% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
STB |
16,300 |
16.316.020 |
2 |
CTG |
27,850 |
11.195.110 |
3 |
HPG |
60,000 |
8.779.720 |
4 |
HAG |
6,520 |
6.366.520 |
5 |
FLC |
5,980 |
6.114.810 |
6 |
SCR |
11,850 |
5.596.740 |
7 |
SSI |
35,100 |
5.567.150 |
8 |
MBB |
31,700 |
4.516.560 |
9 |
SBT |
17,950 |
3.898.740 |
10 |
VPB |
58,400 |
3.471.230 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
LCM |
1,070 |
+0,07/+7,00% |
2 |
DTT |
10,700 |
+0,70/+7,00% |
3 |
GIL |
41,300 |
+2,70/+6,99% |
4 |
HVX |
3,980 |
+0,26/+6,99% |
5 |
HTL |
32,200 |
+2,10/+6,98% |
6 |
EMC |
13,800 |
+0,90/+6,98% |
7 |
NVT |
4,000 |
+0,26/+6,95% |
8 |
BVH |
80,200 |
+5,20/+6,93% |
9 |
CII |
37,050 |
+2,40/+6,93% |
10 |
PLP |
22,400 |
+1,45/+6,92% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BTT |
37,200 |
-2,80/-7,00% |
2 |
TNC |
12,650 |
-0,95/-6,99% |
3 |
TMS |
41,300 |
-3,10/-6,98% |
4 |
RIC |
7,160 |
-0,53/-6,89% |
5 |
FUCVREIT |
11,550 |
-0,85/-6,85% |
6 |
SAV |
9,340 |
-0,65/-6,51% |
7 |
ROS |
140,000 |
-9,20/-6,17% |
8 |
KSA |
800 |
-0,05/-5,88% |
9 |
OPC |
54,000 |
-3,30/-5,76% |
10 |
VPS |
16,550 |
-1,00/-5,70% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
234 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
150 |
Số cổ phiếu tăng giá |
120 / 31,25% |
Số cổ phiếu giảm giá |
62 / 16,15% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
202 / 52,60% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
13,100 |
22.711.827 |
2 |
PVS |
22,700 |
7.797.933 |
3 |
ACB |
44,500 |
3.300.915 |
4 |
VCG |
24,000 |
2.748.055 |
5 |
SHS |
22,600 |
1.744.302 |
6 |
HUT |
9,600 |
1.207.240 |
7 |
PVX |
2,200 |
1.122.235 |
8 |
SHN |
10,100 |
924.990 |
9 |
KLF |
2,400 |
701.590 |
10 |
TNG |
14,700 |
564.114 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
CKV |
17,600 |
+1,60/+10,00% |
2 |
POT |
20,000 |
+1,80/+9,89% |
3 |
NBW |
16,700 |
+1,50/+9,87% |
4 |
TPH |
7,800 |
+0,70/+9,86% |
5 |
VC7 |
15,900 |
+1,40/+9,66% |
6 |
PEN |
9,100 |
+0,80/+9,64% |
7 |
SDU |
12,800 |
+1,10/+9,40% |
8 |
AME |
14,000 |
+1,20/+9,38% |
9 |
CTP |
10,500 |
+0,90/+9,38% |
10 |
TV4 |
18,000 |
+1,50/+9,09% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BBS |
9,000 |
-1,00/-10,00% |
2 |
LCS |
5,400 |
-0,60/-10,00% |
3 |
VTJ |
7,400 |
-0,80/-9,76% |
4 |
ARM |
32,400 |
-3,50/-9,75% |
5 |
CTT |
8,400 |
-0,90/-9,68% |
6 |
CLH |
12,900 |
-1,30/-9,15% |
7 |
PGT |
3,500 |
-0,30/-7,89% |
8 |
PVV |
1,200 |
-0,10/-7,69% |
9 |
L61 |
8,900 |
-0,70/-7,29% |
10 |
DP3 |
65,000 |
-4,90/-7,01% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
181 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
528 |
Số cổ phiếu tăng giá |
106 / 14,95% |
Số cổ phiếu giảm giá |
47 / 6,63% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
556 / 78,42% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
15,700 |
1.978.111 |
2 |
ART |
10,200 |
1.194.108 |
3 |
HVN |
54,900 |
1.113.547 |
4 |
DVN |
22,500 |
494.730 |
5 |
SBS |
3,000 |
365.790 |
6 |
VIB |
31,500 |
303.603 |
7 |
QNS |
59,000 |
282.986 |
8 |
VGT |
16,500 |
195.900 |
9 |
ACV |
93,000 |
177.815 |
10 |
ATB |
2,100 |
163.600 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HPI |
11,500 |
+1,50/+15,00% |
2 |
TEL |
9,200 |
+1,20/+15,00% |
3 |
HNB |
16,900 |
+2,20/+14,97% |
4 |
MPC |
93,800 |
+12,20/+14,95% |
5 |
HDP |
17,800 |
+2,30/+14,84% |
6 |
UPC |
16,300 |
+2,10/+14,79% |
7 |
NUE |
10,100 |
+1,30/+14,77% |
8 |
ART |
10,200 |
+1,30/+14,61% |
9 |
IFS |
10,200 |
+1,30/+14,61% |
10 |
HBD |
13,500 |
+1,70/+14,41% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DAP |
17,000 |
-10,50/-38,18% |
2 |
BCM |
25,000 |
-6,00/-19,35% |
3 |
BLT |
13,200 |
-2,30/-14,84% |
4 |
DHD |
28,800 |
-5,00/-14,79% |
5 |
DTC |
14,400 |
-2,50/-14,79% |
6 |
PLA |
4,200 |
-0,70/-14,29% |
7 |
CC1 |
12,900 |
-2,10/-14,00% |
8 |
L45 |
4,400 |
-0,70/-13,73% |
9 |
SJG |
9,500 |
-1,50/-13,64% |
10 |
VVN |
5,100 |
-0,80/-13,56% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VIC |
90,000 |
1.920.190 |
490.190 |
1.430.000 |
2 |
SSI |
35,100 |
1.917.050 |
769.300 |
1.147.750 |
3 |
STB |
16,300 |
1.066.120 |
210.360 |
855.760 |
4 |
E1VFVN30 |
17,670 |
661.950 |
87.240 |
574.710 |
5 |
DPM |
23,000 |
365.820 |
12.100 |
353.720 |
6 |
PVT |
18,500 |
432.250 |
220.600 |
211.650 |
7 |
DXG |
31,450 |
1.176.480 |
969.210 |
207.270 |
8 |
NTL |
9,500 |
167.430 |
0 |
167.430 |
9 |
BID |
37,400 |
642.570 |
477.470 |
165.100 |
10 |
CTS |
13,400 |
159.100 |
0 |
159.100 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HPG |
60,000 |
2.164.460 |
5.364.730 |
-3.200.270 |
2 |
SAM |
7,700 |
0 |
800.000 |
-800.000 |
3 |
HDB |
46,700 |
791.280 |
1.334.720 |
-543.440 |
4 |
VRE |
49,500 |
2.166.300 |
2.590.690 |
-424.390 |
5 |
PAN |
54,500 |
5.200 |
272.440 |
-267.240 |
6 |
GTN |
12,250 |
35.260 |
265.300 |
-230.040 |
7 |
PC1 |
35,000 |
5.360 |
210.400 |
-205.040 |
8 |
HDG |
43,500 |
0 |
200.000 |
-200.000 |
9 |
KBC |
13,500 |
531.770 |
691.070 |
-159.300 |
10 |
HSG |
24,200 |
1.629.580 |
1.764.009 |
-134.429 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
501.430 |
2.454.320 |
-1.952.890 |
% KL toàn thị trường |
0,93% |
4,55% |
|
Giá trị |
7,50 tỷ |
37,01 tỷ |
-29,51 tỷ |
% GT toàn thị trường |
0,82% |
4,04% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHS |
22,600 |
108.200 |
0 |
108.200 |
2 |
VIX |
9,100 |
50.000 |
1.000 |
49.000 |
3 |
KVC |
2,700 |
44.900 |
12.900 |
32.000 |
4 |
KLF |
2,400 |
20.100 |
0 |
20.100 |
5 |
VCG |
24,000 |
17.500 |
0 |
17.500 |
6 |
TEG |
8,100 |
9.300 |
0 |
9.300 |
7 |
PPS |
9,000 |
7.500 |
0 |
7.500 |
8 |
DBT |
15,400 |
6.000 |
0 |
6.000 |
9 |
DZM |
3,100 |
6.000 |
0 |
6.000 |
10 |
PSD |
16,200 |
2.600 |
0 |
2.600 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
22,700 |
14.740 |
805.600 |
-790.860 |
2 |
SHB |
13,100 |
25.600 |
611.100 |
-585.500 |
3 |
HUT |
9,600 |
100.000 |
357.000 |
-257.000 |
4 |
DCS |
1,600 |
0 |
209.000 |
-209.000 |
5 |
BVS |
19,000 |
10.200 |
126.300 |
-116.100 |
6 |
MBG |
2,600 |
0 |
90.100 |
-90.100 |
7 |
TNG |
14,700 |
19.700 |
79.100 |
-59.400 |
8 |
SD6 |
7,200 |
0 |
22.700 |
-22.700 |
9 |
VGC |
23,900 |
2.800 |
20.000 |
-17.200 |
10 |
BCC |
6,900 |
5.000 |
20.000 |
-15.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
370.247 |
313.500 |
56.747 |
% KL toàn thị trường |
4,54% |
3,84% |
|
Giá trị |
24,78 tỷ |
16,86 tỷ |
7,92 tỷ |
% GT toàn thị trường |
12,11% |
8,24% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
QNS |
59,000 |
175.200 |
0 |
175.200 |
2 |
MCH |
78,600 |
40.800 |
300.000 |
40.500 |
3 |
PVO |
8,800 |
11.000 |
0 |
11.000 |
4 |
ART |
10,200 |
10.600 |
0 |
10.600 |
5 |
HD2 |
12,700 |
7.000 |
0 |
7.000 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
LPB |
15,700 |
0 |
113.000 |
-113.000 |
2 |
ACV |
93,000 |
97.200 |
148.100 |
-50.900 |
3 |
SGP |
11,000 |
0 |
15.000 |
-15.000 |
4 |
SWC |
11,900 |
0 |
13.000 |
-13.000 |
5 |
FOX |
70,500 |
300.000 |
9.300 |
-9.000 |