Phiên chiều 18/4: Lực bán ồ ạt, VN-Index mất mốc 1.140 điểm

(ĐTCK) Sau phiên hồi phục nhẹ với thanh khoản thấp hôm qua, VN-Index đã nhanh chóng giảm mạnh trong phiên hôm nay, xuyên thủng mốc 1.140 điểm khi lực cung gia tăng.
Phiên chiều 18/4: Lực bán ồ ạt, VN-Index mất mốc 1.140 điểm

Tuần trước, sau phiên lao dốc mạnh mất 31 điểm hôm thứ Tư, VN-Index đã hồi phục nhẹ trở lại trong phiên thứ Năm, nhưng thanh khoản sụt giảm mạnh. Đây là tín hiệu xấu về mạnh kỹ thuật khi lực cầu tỏ ra dè dặt, nên chỉ cần lực cung vừa đủ có thể ép chỉ số giảm trở lại.

Điều này đã được chứng minh trong phiên cuối tuần qua khi VN-Index nhanh chóng mất gần 16 điểm khi lực cung vừa chỉ chớm tăng mạnh.

Trong 3 phiên giao dịch đầu tuần mới, kịch bản cũ một lần nữa lặp lại khi VN-Index mất điểm trong phiên đầu tuần, xuống dưới ngưỡng 1.150 điểm, sau đó hồi phục nhẹ trở lại trong hôm qua (17/4), nhưng thanh khoản đứng ở mức thấp cho thấy, thị trường đang trong giai đoạn thăm dò và chỉ cần lực cung lớn, thị trường sẽ nhanh chóng đảo chiều giảm mạnh và điều này đã xảy ra trong phiên giao dịch hôm nay.

Trong phiên sáng, VN-Index mở cửa trong sắc xanh và vượt qua ngưỡng 1.160 điểm lúc đầu phiên nhờ sắc xanh tại VIC, VNM và một số mã lớn khác. Tuy nhiên, về cuối phiên, áp lực bán gia tăng tại nhóm ngân hàng - xây dựng và các mã ngân hàng lớn, VN-Index đã quay đầu đảo chiều.

Trong phiên giao dịch chiều nay, sau khi nỗ lực hồi phục đầu phiên, lực bán đã gia tăng mạnh sau đó, kéo nhiều mã lớn giảm sâu, khiến VN-Index lao mạnh xuống dưới ngưỡng 1.150 điểm, đóng cửa ở mức thấp nhất ngày, nhưng thanh khoản vẫn không được cải thiện.

Cụ thể, chốt phiên 18/4, VN-Index giảm 14,75 điểm (-1,28%), xuống 1.138,53 điểm với 103 mã tăng, trong khi có tới 184 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 172,1 triệu đơn vị, giá trị 5.356,38 tỷ đồng, giảm 2% về khối lượng và 1,5% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 20 triệu đơn vị, giá trị 896 tỷ đồng.

Tương tự, HNX-Index cũng nỗ lực đảo chiều trong phiên chiều, có thời điểm cũng đã chớm xanh, nhưng lực cung gia tăng ngay sau đó đã đẩy chỉ số này lao thẳng xuống mức thấp nhất ngày, mất hơn 1% giá trị. Tuy nhiên, tích cực hơn HOSE, lực cầu bắt đáy trên HNX hoạt động khá tích cực, giúp thanh khoản trên sàn này tăng mạnh.

Chốt phiên chiều 18/4, HNX-Index giảm 1,47 điểm (-1,09%), xuống 132,78 điểm với 78 mã tăng và 95 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 60,77 triệu đơn vị, giá trị 897,86 tỷ đồng, tăng 32% về khối lượng và 23,7% về giá trị so với phiên trước. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 4,35 triệu đơn vị, giá trị 49 tỷ đồng.

Về các mã cổ phiếu, trên HOSE, phiên hôm nay, Top 10 mã vốn hóa lớn nhất sàn chỉ ghi nhận sự tích cực của VNM và GAS khi tăng 1,63%, lên 187.500 đồng và 1,02%, lên 129.300 đồng, còn lại đều chìm trong sắc đỏ. Trong đó, giảm mạnh nhất là 3 mã ngân hàng và MSN với mức giảm của VCB là 3,28%, xuống 64.800 đồng; BID giảm 4,06%, xuống 40.200 đồng; CTG giảm 3,59% xuống 33.500 đồng và MSN giảm 3,85%, xuống 100.000 đồng. VPB cũng giảm mạnh 2%, xuống 63.800 đồng; VIC cũng không giữ nổi sắc xanh khi quay đầu giảm 0,08%, xuống 129.900 đồng.

Trong nhóm ngân hàng, đóng cửa trong sắc đỏ còn có MBB giảm 2,46%, xuống 33.650 đồng; STB giảm 1,9%, xuống 15.500 đồng. Trong khi đó, HDB và EIB đi ngược xu hướng khi tăng 1,97%, lên 51.800 đồng và 4,11%, lên 16.450 đồng.

Nhóm ngân hàng cũng không còn có sức hút mạnh nhà đầu tư khi dòng tiền chuyển hướng sang các mã cổ phiếu nhỏ. Trong đó, IDI, FLC và ASM là 3 mã có thanh khoản tốt nhất với khối lượng từ hơn 7 triệu đơn vị đến hơn 8 triệu đơn vị và đều đóng cửa trong sắc xanh. Trong đó, IDI tăng 4,93%, lên 14.900 đồng; FLC tăng 0,5%, lên 5.850 đồng; ASM tăng 2,21%, lên 13.900 đồng.

Một số mã nhỏ khác khởi sắc trong phiên hôm nay là HAI, AMD, TTF, HTT khi đóng cửa trong sắc tím. Trong khi đó, OGC, QCG, KSH, VID đóng cửa ở mức sàn, trong đó OGC có thanh khoản tốt với 6,81 triệu đơn vị.

Tương tự, trên HNX, trong Top 10 mã vốn hóa lớn, cũng chỉ có PVS, PVI tăng nhẹ, DL1 đứng ở tham chiếu, còn lại đều giảm. Trong đó, ACB giảm 1,21%, xuống 48.900 đồng với 3,2 triệu đơn vị được khớp; SHB giảm 3,76%, xuống 12.800 đồng với 23,6 triệu đơn vị được khớp, dẫn dầu thị trường; VCG giảm 3,68%, xuống 112.500 đồng; VGC giảm 1,28%, xuống 23.100 đồng; VCG giảm 0,95%, xuống 20.900 đồng.

Tuy nhiên, trên sàn này cũng có một số mã nhỏ nổi sóng như DST, MST, NSH, HKB, DPS, trong khi SJC, MNC, MCO lại đóng cửa ở mức sàn.

Trong khi đó, trên sàn UPCoM, sau khi đóng cửa trong sắc xanh ở phiên sáng, UPCoM-Index chỉ duy trì thêm sắc xanh nhạt trong hơn 1 tiếng trước khi quay đầu giảm manh.

Cụ thể, UPCoM-Index giảm 0,3 điểm (-0,5%), xuống 59,03 điểm với 93 mã tăng và 77 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 11,94 triệu đơn vị, giá trị 271,74 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp chưa tới 1 triệu đơn vị, giá trị hơn 40,6 tỷ đồng.

Trên sàn này, LPB vẫn là mã có thanh khoản tốt nhất với 2 triệu đơn vị được khớp, tiếp đến là POW với 1,68 triệu đơn vị. Tuy nhiên, cả 2 đều đóng cửa trong sắc đỏ với mức giảm lần lượt 0,61%, xuống 16.400 đồng và 2,58%, xuống 15.100 đồng.

Các mã giảm đáng chú ý khác có thể kể đến BSR, OIL, VGT, VIB, KLB, ACV, MSR, LTG, trong khi các mã như HVN, MCH, SDI có sắc xanh, nhưng chỉ tăng rất nhẹ.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1138,53

-14,75(-1,28%)

172.1

5.356,38 tỷ

---

---

HNX-INDEX

132,78

-1,47(-1,09%)

60.8

897,86 tỷ

1.364.453

1.941.272

UPCOM-INDEX

59,03

-0,30(-0,50%)

11.9

271,74 tỷ

834.650

816.000

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

336

Số cổ phiếu không có giao dịch

19

Số cổ phiếu tăng giá

103 / 29,01%

Số cổ phiếu giảm giá

184 / 51,83%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

68 / 19,15%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

IDI

14,900

8.194.380

2

FLC

5,850

7.893.870

3

ASM

13,900

7.055.420

4

OGC

2,300

6.806.990

5

SBT

18,200

6.055.860

6

HAG

5,670

4.945.260

7

STB

15,500

4.805.610

8

HDB

51,800

4.624.790

9

CTG

33,550

3.917.470

10

SSI

41,500

3.774.190

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HAI

3,990

+0,26/+6,97%

2

TTF

5,680

+0,37/+6,97%

3

LGC

21,650

+1,40/+6,91%

4

HTT

2,940

+0,19/+6,91%

5

AMD

4,030

+0,26/+6,90%

6

BIC

33,300

+2,10/+6,73%

7

TCL

27,200

+1,70/+6,67%

8

TCD

17,900

+1,10/+6,55%

9

PNC

17,800

+1,05/+6,27%

10

SVT

7,000

+0,40/+6,06%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VID

8,400

-0,63/-6,98%

2

DTA

7,340

-0,55/-6,97%

3

TIE

10,750

-0,80/-6,93%

4

OGC

2,300

-0,17/-6,88%

5

TV1

16,300

-1,20/-6,86%

6

HVX

4,260

-0,31/-6,78%

7

QCG

12,500

-0,90/-6,72%

8

KSH

1,950

-0,14/-6,70%

9

ROS

93,800

-6,70/-6,67%

10

TCO

12,000

-0,85/-6,61%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

241

Số cổ phiếu không có giao dịch

146

Số cổ phiếu tăng giá

78 / 20,16%

Số cổ phiếu giảm giá

95 / 24,55%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

214 / 55,30%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

12,800

23.603.000

2

KLF

2,300

4.415.200

3

PVS

21,800

3.465.500

4

ACB

48,900

3.236.000

5

HUT

8,900

1.825.600

6

CEO

15,500

1.749.900

7

SHS

21,900

1.406.800

8

DST

4,500

1.284.200

9

MST

3,600

978.200

10

VGC

23,100

844.800

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

59,400

+5,40/+10,00%

2

BBS

12,100

+1,10/+10,00%

3

SGC

87,400

+7,90/+9,94%

4

SDG

31,200

+2,80/+9,86%

5

DST

4,500

+0,40/+9,76%

6

VCM

15,800

+1,40/+9,72%

7

NSH

12,500

+1,10/+9,65%

8

TTL

9,300

+0,80/+9,41%

9

MSC

12,800

+1,10/+9,40%

10

NBW

16,700

+1,40/+9,15%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PSC

14,400

-1,60/-10,00%

2

SJC

7,200

-0,80/-10,00%

3

SDE

900

-0,10/-10,00%

4

PJC

49,300

-5,40/-9,87%

5

NST

14,000

-1,50/-9,68%

6

CAN

25,300

-2,70/-9,64%

7

KST

16,200

-1,70/-9,50%

8

V21

9,600

-1,00/-9,43%

9

EBS

10,900

-1,10/-9,17%

10

L44

2,000

-0,20/-9,09%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

217

Số cổ phiếu không có giao dịch

510

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 12,79%

Số cổ phiếu giảm giá

77 / 10,59%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

557 / 76,62%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

16,400

2.001.300

2

POW

15,100

1.683.800

3

HVN

46,500

872.500

4

WTN

12,600

685.700

5

BSR

22,500

582.600

6

SDH

2,400

451.200

7

OIL

17,800

410.700

8

ART

8,800

330.800

9

DVN

16,900

271.500

10

VGT

14,900

263.300

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

WTN

12,600

+2,60/+26,00%

2

TPS

25,600

+3,30/+14,80%

3

HNF

42,700

+5,50/+14,78%

4

ADP

21,000

+2,70/+14,75%

5

QCC

7,000

+0,90/+14,75%

6

VAV

82,500

+10,60/+14,74%

7

BVN

19,500

+2,50/+14,71%

8

NAW

11,800

+1,50/+14,56%

9

QHW

18,100

+2,30/+14,56%

10

HBD

12,600

+1,60/+14,55%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VNI

8,600

-1,50/-14,85%

2

PEQ

28,100

-4,90/-14,85%

3

L63

10,000

-1,70/-14,53%

4

HSI

1,800

-0,30/-14,29%

5

SRB

1,200

-0,20/-14,29%

6

KTL

21,500

-3,40/-13,65%

7

HPW

9,500

-1,50/-13,64%

8

VFC

8,500

-1,30/-13,27%

9

SGS

10,600

-1,60/-13,11%

10

S33

27,000

-4,00/-12,90%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HDB

51,800

2.763.190

229.500

2.533.690

2

LDG

25,100

931.540

0

931.540

3

HSG

19,650

1.046.380

153.800

892.580

4

SSI

41,500

1.172.230

549.140

623.090

5

KDH

41,600

721.760

317.360

404.400

6

GAS

129,300

613.640

300.050

313.590

7

TVS

15,500

282.700

11.200

271.500

8

AST

81,200

156.350

0

156.350

9

GEX

38,800

147.960

0

147.960

10

REE

38,000

315.000

180.160

134.840

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HAG

5,670

440.000

1.249.610

-1.249.170

2

VRE

48,000

164.080

1.162.450

-998.370

3

MSN

100,000

140.250

727.150

-586.900

4

DXG

35,150

416.940

842.200

-425.260

5

HPG

59,000

753.760

1.149.080

-395.320

6

HHS

4,000

220.000

349.520

-349.300

7

SBT

18,200

4.870

353.970

-349.100

8

STB

15,500

101.400

445.690

-344.290

9

ITA

2,760

0

302.030

-302.030

10

VJC

209,800

19.350

297.720

-278.370

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.364.453

1.941.272

-576.819

% KL toàn thị trường

2,25%

3,19%

Giá trị

27,23 tỷ

28,25 tỷ

-1,02 tỷ

% GT toàn thị trường

3,03%

3,15%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVS

21,800

803.000

141.300

661.700

2

APS

3,200

135.500

0

135.500

3

SHS

21,900

112.900

0

112.900

4

SHB

12,800

75.300

15.000

60.300

5

DCS

1,500

11.000

0

11.000

6

VPI

42,200

50.000

39.700

10.300

7

MST

3,600

10.000

0

10.000

8

BVS

19,800

22.000

13.000

9.000

9

KKC

11,800

5.900

0

5.900

10

EID

12,900

3.800

0

3.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KLF

2,300

0

393.036

-393.036

2

VGC

23,100

70.000

381.100

-311.100

3

VIX

7,100

0

254.000

-254.000

4

CEO

15,500

0

190.000

-190.000

5

NDN

18,000

1.000

173.300

-172.300

6

HUT

8,900

8.400

100.096

-91.696

7

VCG

20,900

0

76.200

-76.200

8

VMI

2,900

0

35.000

-35.000

9

BCC

6,900

0

25.100

-25.100

10

ICG

6,500

0

14.700

-14.700

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

834.650

816.000

18.650

% KL toàn thị trường

6,99%

6,83%

Giá trị

31,75 tỷ

32,58 tỷ

-839,37 triệu

% GT toàn thị trường

11,68%

11,99%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SDH

2,400

232.000

5.300

226.700

2

HVN

46,500

82.800

8.100

74.700

3

QNS

53,100

44.200

0

44.200

4

PXL

3,400

30.000

0

30.000

5

BCM

25,700

10.500

0

10.500

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

15,100

174.900

400.900

-226.000

2

IDC

23,000

0

64.700

-64.700

3

BSR

22,500

1.900

38.100

-36.200

4

OIL

17,800

0

30.000

-30.000

5

ACV

92,000

208.300

220.600

-12.300

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục