Sau chuỗi 10 phiên tăng điểm liên tiếp, lần lượt phá vỡ các đỉnh cao mới, áp lực bán đã gia tăng trong phiên sáng nay, đẩy VN-Index xuống dưới tham chiếu.
Áp lực bán tiếp tục gia tăng và lan rộng hơn trong phiên chiều, khiến VN-Index tiếp tục nới rộng đà giảm và nhanh chóng thủng mốc 890 điểm. Tuy nhiên, với việc VIC, VRE, ROS có được đà tăng tốt, cùng với việc VNM và VJC giữ được mức giá ổn định ở tham chiếu, đà giảm của VN-Index đã được hãm lại và mốc 890 điểm vẫn được giữ vững.
Trong đó, dù hầu hết các cổ phiếu trong nhóm VN30 đều chuyển đỏ, thì VJC với những thông tin cơ bản tốt vẫn giữ giá tham chiếu 120.500 đồng/CP cùng thanh khoản tích cực đạt 1,13 triệu đơn vị. Đây cũng là mức giá cao nhất kể từ ngày chào sàn của VJC (đã tính cả chia tách).
Cụ thể, VJC đã có báo cáo kết quả kinh doanh quý III/2017 khả quan với doanh thu vận chuyển hàng không đạt 6.142 tỷ đồng, tăng 34,4% so với cùng kỳ 2016. Lợi nhuận trước thuế đạt 1.054 tỷ đồng, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm trước, luỹ kế 9 tháng đạt 2.982 tỷ đồng.
Tính tới 30/9/2017, tổng tài sản của Công ty đạt 26.289 tỷ đồng, tăng 57,39% so với cùng kỳ.
Trong 9 tháng đầu năm nay, Vietjet đã nhận thêm 5 tàu bay và khai trương thêm 13 đường bay mới, nâng tổng số đường bay khai thác lên 73. Trong đó, số đường bay nội địa là 38, số đường bay quốc tế là 35. Tỷ lệ đúng giờ 9 tháng đạt 85,4%. Trong quý IV, Vietjet dự kiến sẽ mở thêm 6 đường bay mới, nâng tổng số đường bay mở thêm của cả năm 2017 lên 19 đường.
Dựa trên kết quả kinh doanh hiện đã đạt được, Vietjet ước tính lợi nhuận trước thuế cả năm 2017 vượt khoảng 10% so với kế hoạch được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Theo báo cáo mới đây của CTCK Bản Việt (VCSC), với các chỉ báo hoạt động tiếp tục lành mạnh, nên không ngoại trừ khả năng VJC có thể duy trì hiệu suất cao dù tăng mạnh đội bay. Tỷ lệ lấp đầy đạt 89,73% và block hour (thời gian hoạt động trung bình một ngày của một máy bay) đạt 14,04 giờ trong quý III/2017, đều thuộc mức cao nhất ngành hàng không.
Bên cạnh VJC, một số mã lớn khác đã trở thành má phanh giúp thị trường không giảm quá sâu như VIC tăng 2,1% lên mức 71.400 đồng/CP, ROS tăng 0,9% lên mức 182.000 đồng/CP, BVH tăng 0,6% lên mức 52.500 đồng/CP.
Đáng kể, VRE đã hồi phục với mức tăng 1,4% và đóng cửa tại mức giá 44.600 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh vẫn duy trì vị trí dẫn đầu sàn HOSE đạt 10,74 triệu đơn vị.
Bên cạnh ROS, các cổ phiếu khác trong “họ FLC” cũng đi ngược xu hướng thị trường khi hầu hết đều đóng cửa trong sắc xanh như FLC, HAI, đặc biệt AMD tiếp tục có phiên tăng trần thứ 3 với mức tăng 7% lên mức 7.660 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 1,88 triệu đơn vị, dư mua trần hơn 2 triệu đơn vị.
Trái lại, hàng loạt mã lớn đã chịu áp lực bán và lui về dưới mốc tham chiếu như GAS, MSN, HPG, PLX, cùng giao dịch thiếu tích cực ở dòng bank khi hầu hết các mã như VCB, BID, CTG, STB cùng mất điểm.
Trên sàn HNX, dù trong suốt gần hết phiên chiều chỉ số sàn đều đứng dưới mốc tham chiếu nhưng đã may mắn thoát hiểm phút chót và kết phiên vẫn giữ được sắc xanh nhạt.
Đóng cửa, HNX-Index tăng nhẹ 0,02 điểm (+0,02%) lên 108,31 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 57,43 triệu đơn vị, giá trị 728,9 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,47 triệu đơn vị, giá trị 20,89 tỷ đồng.
Cổ phiếu SHB đi ngược xu hướng chung của dòng bank khi tiếp tục nới rộng biên độ tăng 2,5% và đóng cửa tại mức giá 8.100 đồng/CP với khối lượng giao dịch sôi động 18,79 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.
Ngược lại, sau phiên hồi nhẹ hôm qua, VCS đã trở lại với sắc đỏ chung cùng các cổ phiếu khác trong nhóm thép, với biên độ giảm khá lớn 2,8% lùi về mức giá 226.000 đồng/CP và chuyển nhượng thành công 191.100 đơn vị.
Cổ phiếu VCG cũng là một trong những tác nhân hãm đà tăng của thị trường khi bất ngờ đảo chiều giảm 1,56% xuống mức 25.200 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh 4,72 triệu đơn vị.
Trên sàn UPCoM, áp lực bán cũng tập trung ở nhóm cổ phiếu lớn khiến chỉ số sàn nhanh chóng đảo chiều giảm ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều và duy trì sắc đỏ đến hết phiên.
Kết phiên, UPCoM-Index giảm 0,09 điểm (-0,17%) xuống 52,98 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 9,55 triệu đơn vị, giá trị 136,95 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 5,4 triệu đơn vị, giá trị 106,37 tỷ đồng, trong đó SAS thỏa thuận hơn 3 triệu đơn vị, giá trị 70,8 tỷ đồng và SP2 thỏa thuận 1,66 triệu đơn vị, giá trị 16,6 tỷ đồng.
Các mã lớn như LPB, DVN, HVN, GEX, MCH, LTG… đều đóng cửa trong sắc đỏ, là tác nhân chính đẩy thị trường đi xuống.
Trong đó, cặp đôi LPB và DVN dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM với khối lượng giao dịch lần lượt đạt 1,43 triệu đơn vị và 1,02 triệu đơn vị. Đây cũng là 2 mã duy nhất có lượng giao dịch trên 1 triệu đơn vị.
Đứng ở vị trí tiếp theo, SP2 có khối lượng giao dịch đạt 795.100 đơn vị và đóng cửa tại mức giá 10.000 đồng/CP, tăng mạnh 12,36%.
Trên thị trường chứng khoán phái sinh, sau 2 phiên hạ nhiệt, giao dịch đã bùng nổ trở lại với 14.920 hợp đồng được thực hiện, giá trị hơn 1.346 tỷ đồng, tăng mạnh 83,72% về lượng và 86,97% về giá trị so với phiên 16/11.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
890,69 |
-2,11/-0,24% |
188.5 |
5.361,08 tỷ |
23.300.403 |
28.141.033 |
HNX-INDEX |
108,31 |
+0,02/+0,02% |
58.9 |
749,99 tỷ |
343.600 |
706.305 |
UPCOM-INDEX |
52,98 |
-0,09/-0,17% |
16.1 |
278,56 tỷ |
614.563 |
309.566 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
326 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
20 |
Số cổ phiếu tăng giá |
111 / 32,08% |
Số cổ phiếu giảm giá |
168 / 48,55% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
67 / 19,36% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
VRE |
44,600 |
10.742.380 |
2 |
FLC |
6,260 |
9.129.480 |
3 |
HQC |
2,600 |
5.928.550 |
4 |
MBB |
23,600 |
5.474.220 |
5 |
OGC |
2,060 |
4.325.880 |
6 |
STB |
11,750 |
4.020.830 |
7 |
SBT |
21,350 |
4.020.550 |
8 |
FPT |
56,700 |
3.930.560 |
9 |
PVD |
17,400 |
3.740.480 |
10 |
HAG |
7,810 |
3.738.970 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BBC |
102,500 |
+3,00/+3,02% |
2 |
TIX |
32,100 |
+2,10/+7,00% |
3 |
IMP |
70,000 |
+2,00/+2,94% |
4 |
KDH |
28,700 |
+1,80/+6,69% |
5 |
ROS |
182,000 |
+1,60/+0,89% |
6 |
VIC |
71,400 |
+1,50/+2,15% |
7 |
DQC |
41,000 |
+1,40/+3,54% |
8 |
SVI |
43,300 |
+1,30/+3,10% |
9 |
DVP |
70,000 |
+1,00/+1,45% |
10 |
VMD |
28,000 |
+1,00/+3,70% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NCT |
97,000 |
-4,00/-3,96% |
2 |
PNJ |
116,200 |
-3,30/-2,76% |
3 |
CTD |
231,000 |
-3,00/-1,28% |
4 |
DHG |
100,000 |
-2,60/-2,53% |
5 |
BMP |
87,000 |
-2,40/-2,68% |
6 |
BHN |
120,000 |
-2,00/-1,64% |
7 |
PME |
82,600 |
-1,90/-2,25% |
8 |
PGD |
36,200 |
-1,80/-4,74% |
9 |
PLX |
55,600 |
-1,60/-2,80% |
10 |
NAF |
21,200 |
-1,30/-5,78% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
252 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
121 |
Số cổ phiếu tăng giá |
77 / 20,64% |
Số cổ phiếu giảm giá |
97 / 26,01% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
199 / 53,35% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
8,100 |
18.790.343 |
2 |
PVS |
16,600 |
5.590.930 |
3 |
VCG |
25,200 |
4.724.955 |
4 |
CEO |
10,600 |
3.564.460 |
5 |
KLF |
3,500 |
3.434.956 |
6 |
ACB |
33,100 |
2.288.362 |
7 |
SHS |
18,100 |
2.006.429 |
8 |
KHB |
1,100 |
1.037.510 |
9 |
SHN |
9,800 |
778.800 |
10 |
VIG |
1,900 |
740.700 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SAF |
54,000 |
+4,20/+8,43% |
2 |
HGM |
43,000 |
+2,50/+6,17% |
3 |
NHC |
38,900 |
+2,00/+5,42% |
4 |
API |
31,800 |
+1,80/+6,00% |
5 |
PPY |
17,000 |
+1,50/+9,68% |
6 |
MSC |
17,700 |
+1,50/+9,26% |
7 |
VXB |
12,900 |
+1,10/+9,32% |
8 |
BTW |
21,000 |
+1,00/+5,00% |
9 |
SLS |
163,500 |
+1,00/+0,62% |
10 |
DP3 |
75,500 |
+1,00/+1,34% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VCS |
226,000 |
-6,60/-2,84% |
2 |
GLT |
76,000 |
-3,20/-4,04% |
3 |
DHT |
71,200 |
-2,80/-3,78% |
4 |
CTB |
31,000 |
-2,00/-6,06% |
5 |
SDU |
19,500 |
-1,60/-7,58% |
6 |
SJ1 |
14,500 |
-1,50/-9,38% |
7 |
BPC |
18,000 |
-1,50/-7,69% |
8 |
VCM |
15,000 |
-1,20/-7,41% |
9 |
MLS |
11,000 |
-1,20/-9,84% |
10 |
PSC |
12,500 |
-1,00/-7,41% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
237 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
414 |
Số cổ phiếu tăng giá |
98 / 15,05% |
Số cổ phiếu giảm giá |
90 / 13,82% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
463 / 71,12% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
13,000 |
1.427.771 |
2 |
DVN |
18,000 |
1.020.857 |
3 |
SP2 |
10,000 |
795.110 |
4 |
HVN |
29,300 |
631.651 |
5 |
TIS |
13,700 |
501.020 |
6 |
MSR |
17,900 |
389.920 |
7 |
TOP |
1,600 |
339.820 |
8 |
ART |
15,200 |
298.210 |
9 |
SBS |
1,900 |
293.620 |
10 |
PSG |
300 |
285.900 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VAV |
73,000 |
+9,10/+14,24% |
2 |
VKD |
57,100 |
+7,40/+14,89% |
3 |
SDI |
83,500 |
+4,00/+5,03% |
4 |
DHD |
34,900 |
+3,30/+10,44% |
5 |
QHW |
25,300 |
+3,30/+15,00% |
6 |
PIA |
28,500 |
+3,30/+13,10% |
7 |
KGU |
38,300 |
+2,80/+7,89% |
8 |
KCE |
21,400 |
+2,70/+14,44% |
9 |
HBD |
15,500 |
+2,00/+14,81% |
10 |
DBM |
28,000 |
+1,70/+6,46% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SIV |
52,900 |
-6,30/-10,64% |
2 |
HRB |
23,500 |
-4,10/-14,86% |
3 |
SPC |
20,000 |
-3,00/-13,04% |
4 |
THW |
13,800 |
-2,30/-14,29% |
5 |
KTL |
13,000 |
-2,10/-13,91% |
6 |
ABI |
29,500 |
-2,10/-6,65% |
7 |
SBD |
14,500 |
-2,00/-12,12% |
8 |
TW3 |
12,100 |
-1,80/-12,95% |
9 |
SDJ |
8,900 |
-1,50/-14,42% |
10 |
HPT |
8,600 |
-1,50/-14,85% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
23.300.403 |
28.141.033 |
-4.840.630 |
% KL toàn thị trường |
12,36% |
14,93% |
|
Giá trị |
1414,76 tỷ |
1619,80 tỷ |
-205,04 tỷ |
% GT toàn thị trường |
26,39% |
30,21% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
E1VFVN30 |
14,650 |
1.628.500 |
7.000 |
1.621.500 |
2 |
VCB |
44,400 |
1.139.060 |
374.820 |
764.240 |
3 |
SSI |
24,500 |
618.470 |
245.790 |
372.680 |
4 |
KDH |
28,700 |
363.040 |
25.800 |
337.240 |
5 |
PC1 |
36,100 |
323.970 |
0 |
323.970 |
6 |
VNM |
183,200 |
3.699.743 |
3.395.213 |
304.530 |
7 |
HNG |
9,070 |
300.890 |
0 |
300.890 |
8 |
HPG |
38,200 |
996.420 |
706.740 |
289.680 |
9 |
FCN |
23,750 |
259.200 |
0 |
259.200 |
10 |
CII |
32,500 |
268.400 |
16.850 |
251.550 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VRE |
44,600 |
5.246.680 |
10.437.350 |
-5.190.670 |
2 |
SBT |
21,350 |
58.140 |
1.588.070 |
-1.529.930 |
3 |
VIC |
71,400 |
422.420 |
1.294.360 |
-871.940 |
4 |
STB |
11,750 |
882.330 |
1.372.990 |
-490.660 |
5 |
FMC |
22,550 |
108.770 |
498.520 |
-389.750 |
6 |
MSN |
58,000 |
545.190 |
844.170 |
-298.980 |
7 |
BVH |
52,500 |
45.500 |
321.530 |
-276.030 |
8 |
DAG |
9,320 |
0 |
178.950 |
-178.950 |
9 |
BMP |
87,000 |
13.310 |
176.790 |
-163.480 |
10 |
KDC |
37,800 |
10.430 |
145.950 |
-135.520 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
343.600 |
706.305 |
-362.705 |
% KL toàn thị trường |
0,58% |
1,20% |
|
Giá trị |
8,16 tỷ |
10,98 tỷ |
-2,82 tỷ |
% GT toàn thị trường |
1,09% |
1,46% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VCG |
25,200 |
56.100 |
29.000 |
27.100 |
2 |
HUT |
10,900 |
21.800 |
0 |
21.800 |
3 |
KVC |
2,900 |
20.400 |
0 |
20.400 |
4 |
MAS |
89,200 |
15.400 |
0 |
15.400 |
5 |
CTP |
16,700 |
14.600 |
0 |
14.600 |
6 |
DGC |
32,000 |
13.000 |
0 |
13.000 |
7 |
SD7 |
3,500 |
9.400 |
0 |
9.400 |
8 |
PCG |
10,700 |
9.200 |
0 |
9.200 |
9 |
IDV |
39,500 |
6.200 |
600.000 |
5.600 |
10 |
VE1 |
9,900 |
5.100 |
0 |
5.100 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
23,000 |
1.600 |
128.200 |
-126.600 |
2 |
PHP |
12,100 |
0 |
100.000 |
-100.000 |
3 |
KHB |
1,100 |
300.000 |
84.100 |
-83.800 |
4 |
PVS |
16,600 |
30.000 |
113.000 |
-83.000 |
5 |
VMI |
4,500 |
0 |
33.500 |
-33.500 |
6 |
VNR |
23,000 |
49.900 |
76.100 |
-26.200 |
7 |
PVG |
7,300 |
0 |
21.500 |
-21.500 |
8 |
BCC |
6,700 |
11.000 |
26.000 |
-15.000 |
9 |
NVB |
7,000 |
0 |
14.500 |
-14.500 |
10 |
PDB |
12,000 |
0 |
12.600 |
-12.600 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
614.563 |
309.566 |
304.997 |
% KL toàn thị trường |
3,81% |
1,92% |
|
Giá trị |
28,60 tỷ |
17,04 tỷ |
11,56 tỷ |
% GT toàn thị trường |
10,27% |
6,12% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
LPB |
13,000 |
181.710 |
600.000 |
181.110 |
2 |
SPC |
20,000 |
71.300 |
0 |
71.300 |
3 |
KDF |
58,000 |
46.600 |
0 |
46.600 |
4 |
SCS |
121,600 |
44.100 |
2.300 |
41.800 |
5 |
VTA |
8,500 |
12.400 |
0 |
12.400 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
MSR |
17,900 |
0 |
60.000 |
-60.000 |
2 |
ACV |
82,400 |
146.070 |
162.700 |
-16.630 |
3 |
VST |
900 |
0 |
7.000 |
-7.000 |
4 |
CID |
2,200 |
0 |
3.800 |
-3.800 |
5 |
DDV |
6,800 |
0 |
2.200 |
-2.200 |