IV: Cách hiểu và tác dụng
IV có thể hiểu đơn giản là được suy ngược từ công thức định giá chứng quyền. Khi có giá thị trường, IV là mức biến động để khi các yếu tố khác là giá cơ sở, giá thực hiện, thời gian đáo hạn, lãi suất đã được xác định sao cho CW có giá trị bằng với mức giá thị trường hiện tại. Trong định giá CW, cổ phiếu có biến động càng lớn thì giá trị CW càng cao. Tương tự, khi giá thị trường của CW càng cao thì IV sẽ càng lớn.
IV là một trong những công cụ hữu ích khi so sánh sự đắt hay rẻ của các CW với điều khoản khác nhau về thời gian đáo hạn hoặc giá thực hiện. Ngoài ra, việc so sánh IV với biến động thực tế sau đó của một cổ phiếu còn giúp nhận ra chứng quyền đó bị định giá đắt hay rẻ. Nếu CW được giao dịch đúng với giá trị thì IV sẽ tương đương với biến động thực tế. .
Trên thực tế, ở hầu hết thị trường khi bắt đầu triển khai, các CW đều được giao dịch ở mức đắt hơn so với thực tế. Chẳng hạn, tại TTCK Thái Lan, từ khi đi vào hoạt động cho đến khi đạt mức độ phát triển nhất định, các CW luôn được giao dịch ở mức đắt hơn nhiều so với giá trị thực, với IV đo lường từ thị trường lớn gần gấp đôi (66%) so với mức biến động thực tế trung bình (34%).
Ứng dụng để định giá CW tại Việt Nam
Hiện tại, các công ty chứng khoán được phép phát hành CW đã công bố các cổ phiếu được chọn làm CW, giá phát hành và các điều khoản cho CW mà mình phát hành. Dựa vào các thông tin này, có thể tìm ra mức IV mà các công ty chứng khoán kỳ vọng. Con số này dĩ nhiên không thể chính xác tuyệt đối do các biến số về lãi suất phi rủi ro, cổ tức được ước tính khác nhau, song điều quan trọng là có thể so sánh được bởi người viết tính toán biến hàm ý với cùng một giả định cho tất cả các mã CW.
giai đoạn 2009-2015.