Nếu sử dụng giá đóng cửa chưa điều chỉnh, tức là giá được đăng trên bảng niêm yết giá tại sàn chứng khoán, hoặc được cung cấp bởi các công ty chứng khoán, chúng ta đã bỏ qua lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được từ cổ tức và việc tách/thưởng cổ phiếu, vốn đóng vai trò rất quan trọng. Khi đó, việc phân tích hiệu quả đầu tư, cũng như việc so sánh giữa các cổ phiếu với nhau, việc thành lập danh mục đầu tư, hay ngay cả việc phân tích kỹ thuật, sẽ mất tính chính xác. Trong bài tiếp theo này, Thạc sỹ Lâm Minh Chánh sẽ trình bày tầm quan trọng và cách tính giá đóng cửa điều chỉnh của các cổ phiếu.
Trước hết chúng ta hãy quan sát bảng giá của cổ phiếu Microsoft Corporation - MSFT trong nhiều ngày khác nhau, do finance.yahoo.com cung cấp vào ngày 6/8/2007 (xem bảng 1).
Bảng 1: Giá cổ phiếu Microsoft Corporation
|
Ngoài 2 ngày gần nhất, có sự tương đồng giữa giá đóng cửa (Close Price) và giá đóng cửa điều chỉnh (Adjusted Close Price), còn lại những ngày khác, sự khác biệt là khá lớn. Khi tính tỷ suất lợi nhuận, độ rủi ro để phân tích đầu tư hay thành lập danh mục, chúng ta không thể dùng giá đóng cửa chưa điều chỉnh, mà phải sử dụng giá đóng cửa điều chỉnh. Bài viết sẽ làm rõ sự quan trọng của giá này và hướng dẫn cách tính loại giá này trên chương trình Excel.
Cổ phiếu chúng ta lấy ra minh họa là một cổ phiếu ABC nào đó, có bảng giá đóng cửa chưa điều chỉnh trong 16 kỳ như bên dưới. Dùng 16 kỳ giá đóng cửa chưa điều chỉnh này, chúng ta tính ra kết quả tỷ suất lợi nhuận, độ lệch chuẩn của cổ phiếu như sau (xem bảng 2):
Bảng 2: Giá đóng cửa chưa điều chỉnh của cổ phiếu ABC
|
Việc tính toán như trên - vốn chỉ dựa vào giá đóng cửa chưa điều chỉnh - thật sự không chính xác và không thể hiện được tỷ suất lợi nhuận và độ lệch chuẩn, cũng như xu hướng giá của cổ phiếu ABC vì đã bỏ qua lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ việc chia cổ tức và tách thưởng cổ phiếu.
Cổ phiếu ABC có lịch chia cổ tức và cổ phiếu thưởng như sau: cuối kỳ 3, cổ tức tiền mặt 5.000; cuối kỳ 7, thưởng bằng cổ phiếu: tách 1 cổ phiếu thành 2, cuối kỳ 13, cổ tức tiền mặt 4.000; cuối kỳ 14, thưởng bằng cổ phiếu: 2 cổ phiếu tặng 1 cổ phiếu (tức 2 thành 3).
Dựa vào những dữ liệu đó, chúng ta sẽ xác định giá đóng cửa điều chỉnh của ABC theo 2 bước như sau:
Bước 1: Tính tỷ suất lợi nhuận thật sự của cổ phiếu ABC theo từng kỳ
Thể hiện tất cả những hệ số này vào cột C (hệ số tách/thưởng cổ phiếu), cột F (cổ tức) và sử dụng những công thức thể hiện bằng chữ màu xanh trong các tiêu đề, chúng ta sẽ tìm ra được tỷ suất lợi nhuận chính xác theo từng kỳ, ở cột I. Từ đó sẽ tính được tỷ suất lợi nhuận trung bình và độ lệch chuẩn trong các ô I19 và I20 theo như bảng sau (xem bảng 3):
Bảng 3: Tính tỷ suất lợi nhuận thật của cổ phiếu ABC A
B
C
D
E
F
G
H
I
Kỳ
Giá Hệ số tách/ thưởng cp
Hệ số tách Giá đóng cửa Cổ tức
Cổ tức Giá để tính Tỷ lệ lãi suất/
Kỳ 1
17.000
1
1
17.000
0
0
17.000
2
20.000
1
1
20.000
0
0
20.000
17,65%
3
23.500
1
1
23.500
0
0
23.500
17,50%
4
26.000
1
1
26.000
5.000
5.000
31.000
31,91%
5
27.000
1
1
27.000
0
0
27.000
3,85%
6
25.000
1
1
25.000
0
0
25.000
-7,41%
7
14.000
2
2
28.000
0
0
28.000
12,00%
8
17.000
1
2
34.000
0
0
34.000
21,43%
9
18.000
1
2
36.000
0
0
36.000
5,88%
10
19.000
1
2
38.000
0
0
38.000
5,56%
11
21.000
1
2
42.000
0
0
42.000
10,53%
12
23.500
1
2
47.000
0
0
47.000
11,90%
13
24.000
1
2
48.000
4.000
8.000
56.000
19,15%
14
18.000
1,5
3
54.000
0
0
54.000
12,50%
15
17.000
1
3
51.000
5.000
15.000
66.000
22,22%
16
19.000
1
3
57.000
0
0
57.000
11,76%
TL Lãi Suất 13,10%
Độ Lệch Chuẩn 8,98%
Chúng ta sẽ tính ra giá đóng cửa điều chỉnh của cổ phiếu ABC trong vòng 16 kỳ theo cách tính ngược như sau:
Bước 2: Tính giá đóng cửa điều chỉnh của cổ phiếu ABC
Trước hết, cho giá đóng cửa điều chỉnh (ĐCĐC) cuối kỳ 16 bằng với giá đóng cửa chưa điều chỉnh cuối kỳ 16. Trên Excel D17=B17. Chúng ta biết tỷ suất lợi nhuận kỳ 16 được xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận kỳ 16 = (Giá ĐCĐC kỳ 16 - Giá ĐCĐC kỳ 15)/Giá ĐCĐC kỳ 15*100%.
Từ công thức đó ta suy ra: Giá đóng cửa kỳ 15 = Giá ĐCĐC kỳ 16 *(1+tỷ suất lợi nhuận kỳ 16).
Áp dụng công thức này, chúng ta sẽ tính được giá đóng cửa điều chỉnh của các kỳ trước đó theo bảng sau (xem bảng 4):
Bảng 4: Giá đóng cửa điều chỉnh của cổ phiếu ABC
A
B
C
D
E
1
Kỳ
Giá đóng cửa
Tỷ lệ lãi suất/kỳ
Giá đóng cửa điều chỉnh*
Giải thích cách tính
2
1
3.148
D2 = D3/(1+C3)
3
2
17,65%
3.703
D3 = D4/(1+C4)
4
3
17,50%
4.351
D4 = D5/(1+C5)
5
4
31,91%
5.740
D5 = D6/(1+C6)
6
5
3,85%
5.961
D6 = D7/(1+C7)
7
6
-7,41%
5.519
D7 = D8/(1+C8)
8
7
12,00%
6.182
D8 = D9/(1+C9)
9
8
21,43%
7.506
D9 = D10/(1+C10)
10
9
5,88%
7.948
D10 = D11/(1+C11)
11
10
5,56%
8.390
D11 = D12/(1+C12)
12
11
10,53%
9.273
D12 = D13/(1+C13)
13
12
11,90%
10.377
D13 = D14/(1+C14)
14
13
19,15%
12.364
D14 = D15/(1+C15)
15
14
12,50%
13.909
D15 = D16/(1+C16)
16
15
22,22%
17.000
D16 = D17/(1+C17)
17
16
19.000
11,76%
19.000
D17 = B17
18
19
TL Lãi Suất 13,10%
20
Độ Lệch Chuẩn
8,98%
Minh hoạ dưới nay sẽ giúp chúng ta một lần nữa nhận rõ sự khác nhau của giá đóng cửa điều chỉnh và chưa điều chỉnh.
Giả sử chúng ta có 1.000.000 và đầu tư vào cổ phiếu ABC trong đủ 16 kỳ. Với giá đóng cửa chưa điều chỉnh, chúng ta chỉ nhận được 1.117.647 sau 16 kỳ, trong khi đó với giá đóng cửa điều chỉnh, số tiền nhận được là 6.035.800 và đây mới là con số chính xác thu được từ khoản đầu tư này - xem bảng 5.
Trong số báo kế tiếp, dựa vào kết quả tính toán giá đóng cửa điều chỉnh, tác giả sẽ trình bày đồ thị tỷ lệ lãi suất và độ lệch chuẩn của một số cổ phiếu tiêu biểu các ngành trong thời gian từ tháng 1/2007 đến cuối tháng 7/2007. Đối với những cổ phiếu có độ rủi ro cao, tác giả sẽ đề nghị một số số danh mục nhằm giảm mức độ rủi ro.
đóng cửa
đơn thuần
tích lũy
D9 =C9* D8
điều chỉnh theo
hệ số tách
E9 = B9* D9
điều chỉnh theo
hệ số tách
G9 = D9*F9
tỷ lệ lãi suất thật từng kỳ
H9 = E9+G9
I9 = (H9 -E8)/ E8*100%
Trung Bình
I19=AVERAGE(I3:I17)
I20=STEVP(I3:I17)
Như vậy chúng ta đã có giá đóng cửa điều chỉnh trong 16 kỳ.
Trung Bình