Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: VPB, CTG và FPT rực sáng

0:00 / 0:00
0:00
(ĐTCK) Thị trường phục hồi mạnh trong tuần với hàng loạt nhóm ngành cổ phiếu lớn tăng vọt hỗ trợ như ngân hàng, dầu khí, bluechips. Trong đó, nổi bật nhất thuộc về ba mã VPB, CTG và FPT.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: VPB, CTG và FPT rực sáng

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 70,3 điểm (+6,65%), lên 1.126,91 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 20,6% xuống 67.547 tỷ đồng, khối lượng giảm 22,1% xuống 2.993 triệu cổ phiếu.

HNX-Index tăng 9,63 điểm (+4,5%), lên 223,84 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 24,7% xuống 8.634 tỷ đồng, khối lượng giảm 31,6% xuống 564 triệu cổ phiếu.

Trong tuần, nhóm cổ phiếu chiếm tỷ trọng vốn hóa lớn nhất trên thị trường là ngân hàng đều hồi phục mạnh với VCB (+7,5%), CTG (+17,4%), BID (+4,8%), TCB (+13,4%), VPB (+23,3%), MBB (+5,5%), ACB (+6,3%), HDB (+8,07%), STB (+8,28%), TPB (+7,01%), EIB (+6,23%), VIB (+12,03%), LPB (+10,67%), SHB (+10,3%) ...

Nhóm cổ phiếu lớn tiếp theo cũng tăng vọt là dầu khí với GAS (+6,42%), PLX (+6,5%), BSR (+14,6%), OIL (+14,6%), PVD (+12,7%), PVS (+10,8%) …

Các cổ phiếu bluechip, vốn hóa lớn khác cũng đồng loạt tăng mạnh hỗ trợ thị trường như VIC (+8,15%), VHM (+6,2%), VRE (+2,03%), VNM (+6,61%), SAB (+12,49%), MSN (+4,8%), HPG (+8,56%), VJC (+4,21%)…

Trên sàn HOSE, cổ phiếu tăng mạnh nhất thêm một lần RIC dẫn đầu. Như vậy, đây đã tuần thứ 4 liên tiếp RIC là quán quân tăng giá, tổng cộng mã này đã có 20 phiên liên tiếp gần đây đóng cửa tăng kịch trần, nhưng tương tự những tuần trước đó, giao dịch ở cổ phiếu này khá thưa thớt với thanh khoản thấp trong các phiên.

Ấn tượng nhất thuộc về 3 mã bluechips trong rổ VN30 là VPB, CTG và FPT, khi có một tuần bùng nổ. Trong đó, FPT liên tục thiết lập các mức giá đỉnh lịch sử (tính theo giá điều chỉnh).

Ở chiều ngược lại, cặp đôi ROS và FIT mặc dù được giải cứu trong hai phiên gần nhất, nhưng với nhiều phiên giảm sàn trước đó đã không cứu được hai mã này khỏi top những cổ phiếu giảm sâu.

Cổ phiếu SZC bị nhà đầu tư chốt lời mạnh với 3 phiên giảm, sau khi tuần trước đó còn thuộc top 10 mã tăng cao nhất sàn.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 29/1 đến 5/12:

Giá ngày 29/1

Giá ngày 5/2

Biến động tăng (%)

Giá ngày 29/1

Giá ngày 5/2

Biến động giảm (%)

RIC

13

18.1

39,23%

PTC

11

8.88

-19,27%

VPB

30

37

23,33%

PXT

3.12

2.6

-16,67%

PMG

15.8

19

20,25%

SGT

17.1

14.3

-16,37%

TTB

5.55

6.67

20,18%

FIT

14.2

12.2

-14,08%

DGW

69.2

82.9

19,80%

ROS

4.48

3.92

-12,50%

HAS

8.28

9.75

17,75%

SZC

42

37.9

-9,76%

CTG

30.5

35.8

17,38%

ICT

24.3

21.95

-9,67%

GIL

46

53.9

17,17%

OPC

65.5

60

-8,40%

VPH

4.7

5.5

17,02%

SPM

13.1

12

-8,40%

FPT

62.7

72.9

16,27%

HAR

5.34

4.9

-8,24%

Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu tăng giảm mạnh nhất tuần là tân binh L40 của CTCP Đầu tư và Xây dựng 40. Cổ phiếu này chào sàn từ phiên 27/1 và liên tục tăng kịch trần sau đó (trừ phiên giảm nhẹ 1% ngày 04/2). Mặc dù vậy, giao dịch khá thưa thớt khi chỉ có trung bình vài trăm đến vài nghìn đơn vị khớp lệnh/phiên.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 29/1 đến 5/12:

Giá ngày 29/1

Giá ngày 5/2

Biến động tăng (%)

Giá ngày 29/1

Giá ngày 5/2

Biến động giảm (%)

L40

22

31.7

44,09%

INC

13

10.6

-18,46%

PGT

4.8

6.3

31,25%

NGC

3.3

2.7

-18,18%

BNA

23

29.9

30,00%

HBE

8.8

7.3

-17,05%

BVS

16.4

20.2

23,17%

HCT

17.7

14.7

-16,95%

TKU

12.6

15.5

23,02%

GMA

46

38.5

-16,30%

SCI

43

52.2

21,40%

SD4

4.5

3.8

-15,56%

HHC

63

76.3

21,11%

SD2

6.3

5.4

-14,29%

VC9

4.4

5.3

20,45%

SPI

3.2

2.8

-12,50%

PRC

8

9.6

20,00%

APP

4.8

4.2

-12,50%

BII

5.8

6.9

18,97%

LCS

3.5

3.1

-11,43%

Trên UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng và giảm mạnh nhất không có diễn biến đáng kể nào, khi đa số giao dịch với thanh khoản thấp, thậm chí nhiều mã còn có những phiên trắng thanh khoản.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 29/1 đến 5/12:

Giá ngày 29/1

Giá ngày 5/2

Biến động tăng (%)

Giá ngày 29/1

Giá ngày 5/2

Biến động giảm (%)

FT1

34.9

55

57,59%

SDY

4.5

2.7

-40,00%

HNB

12.7

19.2

51,18%

QNU

17.7

10.7

-39,55%

PND

8.5

12.3

44,71%

EAD

24

15

-37,50%

TCK

2.8

3.9

39,29%

BHP

8.1

5.2

-35,80%

NAC

2.6

3.6

38,46%

HU6

9.3

6.3

-32,26%

SRB

1.2

1.6

33,33%

ABR

29.9

21.8

-27,09%

DFC

31.3

40.9

30,67%

HEC

55

41.3

-24,91%

GCB

6.9

9

30,43%

TMG

40

30.2

-24,50%

CC4

10.3

13.4

30,10%

NBT

17.2

13

-24,42%

PDT

7

9

28,57%

HNE

16.9

12.8

-24,26%

Lạc Nhạn

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục