Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: VHG tiếp tục nóng nhất thị trường

(ĐTCK) Thị trường điều chỉnh nhẹ trong tuần qua với diễn biến có phần ảm đạm khi thiếu vắng thông tin hỗ trợ, khiến thanh khoản có tuần thứ 6 suy giảm liên tiếp.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: VHG tiếp tục nóng nhất thị trường

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 6,36 điểm (-0,6%), xuống 982,9 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 18,3% xuống 16.479 tỷ đồng, khối lượng giảm 22,5% xuống 767 triệu cổ phiếu

HNX-Index giảm 0,173 điểm (-0,2%), xuống 107,7 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 11,4% lên 2.430 tỷ đồng, khối lượng tăng 12,8% lên 176 triệu cổ phiếu.

Tuần qua, nhóm cổ phiếu chiếm tỷ trọng vốn hóa lớn nhất thị trường là ngân hàng giảm 1% với VPB (-3%), STB (-1,2%), CTG (-0,2%), HDB (-5,3%), TCB (-2%), MBB (-1,1%), BID (-0,9%), EIB (-1,43%), TPB (-1,1%), VCB (-0,1%)...

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn phân hóa, với VIC (-1,65%), VNM (-0,44%), SAB (-1,53%), MSN (-0,57%), VRE (-2,37%), HPG (-1,38%), trong khi ngược lại, tăng điểm chỉ còn GAS (+2,6%), VHM (+0,76%),  VJC (+0,35%).

Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng đáng chú ý có VHG, mã này chưa có dấu hiệu dừng lại, khi kết thúc tuần đã nâng tổng số phiên tăng kịch trần lên con số 19.

Thông tin Mỹ công bố thuế bán phá giá với tôm Việt còn 0% đã khiến hiệu ứng lan tỏa vào một số cổ phiếu thủy sản, trong đó có AGF và ACL.

VCF sau thông tin dự kiến chia cổ tức lên tới 24% cho năm 2018 cùng kế hoạch kinh doanh 2019 tiếp tục ở mức cao đã hút một bộ phận giới đầu tư mua mạnh với cả 5 phiên tăng, trong đó có 2 phiên tăng kịch trần.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 5/5 đến 12/4:

Giá ngày 5/4

Giá ngày 12/4

Biến động tăng (%)

Giá ngày 5/4

Giá ngày 12/4

Biến động giảm (%)

VHG

1.02

1.41

38,24

TCO

12.45

9.44

-24,18

VCF

152

189

24,34

CCI

13.1

11.3

-13,74

AGF

5.02

6.09

21,31

KSH

1.47

1.3

-11,56

HOT

29.05

35

20,48

CLW

24

21.4

-10,83

TVT

30.5

36.3

19,02

VAF

10.9

9.75

-10,55

QCG

5.39

6.4

18,74

CTD

140.7

126.1

-10,38

SGT

5.8

6.81

17,41

LDG

13.55

12.2

-9,96

SMA

14.3

16.7

16,78

DQC

25.8

23.4

-9,30

DTT

10.75

12.55

16,74

SFG

15.2

13.8

-9,21

ACL

38.2

44.5

16,49

SSC

63.7

58

-8,95

Ngược lại, giảm giá đáng chú ý có ông lớn ngành xây dựng CTD. Sau khi không thông qua kế hoạch sáp nhập với Ricons, CTD đã giảm sàn trong 2 phiên liên tiếp. Tuy vậy, lực cầu đã xuất hiện trở lại trong phiên cuối tuần giúp mã này thu hẹp đà giảm.

KSH và CLW gặp áp lực chốt lời, sau khi tuần trước đó tăng lần lượt 22,5% và 18,8%

Trên sàn HNX, các nhóm cổ phiếu biến động mạnh nhất hầu hết chỉ có thanh khoản thấp. Trừ phần nào đó là TIG, khi giao dịch khá sôi động trong tuần qua, sau khi có quyết định nhận chuyển nhượng 5,76 triệu cổ phần của CTCP Đầu tư tòa nhà công nghệ cao HDE.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 5/5 đến 12/4:

Giá ngày 5/4

Giá ngày 12/4

Biến động tăng (%)

Giá ngày 5/4

Giá ngày 12/4

Biến động giảm (%)

LBE

9.6

13.8

43,75

DIH

34.5

23

-33,33

PSC

10.9

15.5

42,20

BKC

7.5

5.4

-28,00

DNY

4

5.5

37,50

SDC

12.2

9

-26,23

BAX

34.5

44.7

29,57

KSK

0.4

0.3

-25,00

TMX

9.1

11.7

28,57

DCS

0.9

0.7

-22,22

SDA

2.5

3.2

28,00

VC9

14.1

11

-21,99

DNM

10.5

13.3

26,67

KTS

21.5

17.5

-18,60

THB

10.4

12.8

23,08

ACM

0.6

0.5

-16,67

TIG

2.6

3.2

23,08

QHD

16.7

14.1

-15,57

LDP

23.8

28.6

20,17

L35

10.5

9

-14,29

Trên UpCoM, Cổ phiếu VIM tiếp tục được có thêm 5 phiên tăng kịch trần, nhìn xa hơn thì từ ngày 20/3, từ mức giá 4.300 đồng đã vọt lên 21.600 đồng/cổ phiếu khi kết phiên 12/4 vừa qua, tương đương tăng hơn 400%.

Tuy nhiên, thanh khoản lại khá thấp, chủ yếu là 100 đơn vị khớp lệnh, và tới tuần qua mới có 1 phiên hơn 45.000 cổ phiếu được sang tay.

VNX còn đặc biệt hơn, khi đã có 16 phiên duy trì sắc tím, và cả 16 phiên đều chỉ có 100 cổ phiếu được khớp lệnh.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 5/5 đến 12/4:

Giá ngày 5/4

Giá ngày 12/4

Biến động tăng (%)

Giá ngày 5/4

Giá ngày 12/4

Biến động giảm (%)

VIM

12.5

24.8

98,40

CCP

21.6

12.5

-42,13

VNX

5.5

10.8

96,36

DTI

23.3

14

-39,91

HFB

4.9

6.8

38,78

HBH

5.9

3.6

-38,98

PCM

4.9

6.8

38,78

PTO

2.9

1.8

-37,93

ASD

5.2

7.2

38,46

EME

32.9

22.7

-31,00

ATA

0.3

0.4

33,33

VGL

12.6

8.9

-29,37

S12

0.3

0.4

33,33

C22

31

22

-29,03

BSH

17.1

22.5

31,58

KIP

12.3

9.1

-26,02

HWS

7.1

9.3

30,99

DFC

80.3

60

-25,28

ANT

4

5.2

30,00

KHL

0.4

0.3

-25,00

Lạc Nhạn

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục