Dù có phiên khởi đầu năm mới Bính Thân 2016 thất vọng khi các chỉ số giảm khá mạnh với thanh khoản thấp. Tuy nhiên, các phiên sau đó, cùng với sự phục hồi của giá dầu thô thế giới và chứng khoán toàn cầu, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến các phiên giao dịch tích cực cả về điểm số và thanh khoản.
Chốt tuần, VN-Index tăng 1,7%, vượt qua ngưỡng cản 550 điểm, chốt tuần ở mức 554,03 điểm với tổng khối lượng giao dịch bình quân đạt 123,9 triệu đơn vị, giá trị bình quân gần 2.012 tỷ đồng/phiên, tăng lần lượt 48,4% và 56,6% so với tuần trước Tết.
Tương tự, HNX-Index cũng tăng 1,18%, lên 77,81 điểm với tổng khối lượng giao dịch bình quân đạt 37,8 triệu đơn vị/phiên, giá trị bình quân 364,73 tỷ đồng/phiên, tăng lần lượt 23,5% và 21% so với tuần trước Tết.
Đà tăng của thị trường tuần qua nhờ sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu dầu khí khi giá dầu tăng vọt sau thỏa thuận giữa Nga và Ả Rập Xê út. Trong phiên nhóm dầu khí điều chỉnh, thị trường lại nhận được sự hỗ trợ của một số mã bluechip khác như VNM, VIC, BVH…
Tuy nhiên, trong Top 10 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất trên 2 sàn tuần qua, nhóm cổ phiếu dầu khí và các bluechip lại vắng bóng, thay vào đó là những mã ít được chú ý.
Cụ thể, trên HOSE, mã tăng mạnh nhất tuần là EVE với mức tăng 30,8% với 2 phiên tăng trần và 1 phiên tăng sát trần và 2 phiên tăng khá mạnh.
Trong khi đó, với kết quả kinh doanh năm 2015 đột biến được công bố, BGM đã có trọn 5 phiên tăng trần, nhưng do mức giá quá thấp, nên BGM xếp sau EVE với mức tăng 29,41% trong tuần qua.
Tiếp theo cũng là một mã khoáng sản khác là LCM với mức tăng 22,22% với 4 phiên tăng trần và 1 phiên đứng giá tham chiếu.
Trong khi đó, nhóm dầu khí với 2 đại diện tiêu biểu là PVD và GAS dẫn dắt thị trường tuần qua chỉ có mức tăng 11,21% và 11,84%.
Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HOSE tuần qua
STT |
Mã |
Ngày 5/2 |
Ngày 19/2 |
Tăng |
1 |
EVE |
26.3 |
34.4 |
30,80% |
2 |
BGM |
1.7 |
2.2 |
29,41% |
3 |
LCM |
1.8 |
2.2 |
22,22% |
4 |
CCL |
2.5 |
3 |
20,00% |
5 |
EMC |
11.5 |
13.5 |
17,39% |
6 |
VCF |
139 |
163 |
17,27% |
7 |
MDG |
5.9 |
6.9 |
16,95% |
8 |
RAL |
59 |
69 |
16,95% |
9 |
SKG |
92.5 |
108 |
16,76% |
10 |
ANV |
6.9 |
8 |
15,94% |
Trong khi đó, dù có phiên đột biến cuối tuần khi bất ngờ nhận được lực cầu khủng, hấp thụ toàn bộ lượng dư bán sàn để tăng trần với tổng khới hơn 41 triệu đơn vị sau 14 phiên giảm sàn liên tiếp, HNG vẫn không tránh khỏi vị trí đứng đầu trong số mã giảm giá mạnh nhất trên HOSE với mức giảm 19,27%.
Top 10 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất trên HOSE tuần qua
STT |
Mã |
Ngày 5/2 |
Ngày 19/2 |
Giảm |
1 |
HNG |
10.9 |
8.8 |
-19,27% |
2 |
TLH |
3.7 |
3.1 |
-16,22% |
3 |
SAV |
11.6 |
10.1 |
-12,93% |
4 |
KSS |
0.9 |
0.8 |
-11,11% |
5 |
VTO |
7 |
6.4 |
-8,57% |
6 |
SMA |
5.9 |
5.4 |
-8,47% |
7 |
SSC |
52.5 |
48.1 |
-8,38% |
8 |
PTC |
8.4 |
7.7 |
-8,33% |
9 |
ACL |
9.8 |
9 |
-8,16% |
10 |
ATA |
2.5 |
2.3 |
-8,00% |
Trên HNX, Top 10 mã tăng mạnh nhất cũng là những cái tên khá xa lạ. Trong đó, BHT và SJC là 2 mã tăng mạnh nhất với mức tăng lần lượt là 24,24% và 24,19%. Mã có mức tăng khiêm tốn nhất trong Top 10 trên HNX là INN cũng tăng tới 16,53%.
Trong khi đó, nhóm dầu khí trên HNX với đại diện là PVC, PVS, PVB chỉ tăng khiêm tốn, trong đó PVC tăng 3,82%, PVS tăng 3,45%, PVB tích cực hơn với mức tăng hơn 7% và PVX cũng tăng thêm 7,14%.
Top 10 cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HNX tuần qua
STT |
Mã |
Ngày 5/2 |
Ngày 19/2 |
Tăng |
1 |
BHT |
3.3 |
4.1 |
24,24% |
2 |
SJC |
6.2 |
7.7 |
24,19% |
3 |
PCN |
4.1 |
5 |
21,95% |
4 |
SGH |
20.6 |
25 |
21,36% |
5 |
SGC |
28.2 |
34.1 |
20,92% |
6 |
PTD |
15.4 |
18.5 |
20,13% |
7 |
PSW |
9 |
10.8 |
20,00% |
8 |
TCT |
51 |
59.8 |
17,25% |
9 |
LUT |
2.4 |
2.8 |
16,67% |
10 |
INN |
37.5 |
43.7 |
16,53% |
Ở chiều ngược lại, SPP là mã giảm mạnh nhất với mức giảm 26,36% sau khi giảm sàn liên tiếp 2 phiên đầu tuần và 1 phiên cuối tuần, 2 phiên còn lại đứng ở mức tham chiếu. Tiếp đến là ALV và SAF khi giảm lần lượt 18,18% và 17,94%.
Các cổ phiếu giảm giá mạnh nhất trên HNX tuần qua
STT |
Mã |
Ngày 5/2 |
Ngày 19/2 |
Giảm |
1 |
SPP |
11 |
8.1 |
-26,36% |
2 |
ALV |
5.5 |
4.5 |
-18,18% |
3 |
SAF |
49.6 |
40.7 |
-17,94% |
4 |
PSC |
11.3 |
9.5 |
-15,93% |
5 |
L61 |
11 |
9.5 |
-13,64% |
6 |
QNC |
8 |
7 |
-12,50% |
7 |
VMS |
13.4 |
11.8 |
-11,94% |
8 |
QHD |
57 |
50.5 |
-11,40% |
9 |
TCS |
8.9 |
7.9 |
-11,24% |
10 |
AMV |
4 |
3.6 |
-10,00% |
11 |
CCM |
15 |
13.5 |
-10,00% |
12 |
HDO |
3 |
2.7 |
-10,00% |