Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: PDR nổi sóng, HAP tiếp tục bị xả mạnh

0:00 / 0:00
0:00
(ĐTCK) Thị trường giảm trở lại sau liên tiếp 5 tuần trước đó tăng với áp lực bán khá mạnh với hai nhóm cổ phiếu lớn là ngân hàng và dầu khí đóng vai trò là lực cản lớn nhất. Trong khi đó, một số cổ phiếu riêng lẻ vẫn đang hút giao dịch tương đối cao là PDR, AAV và HAP.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: PDR nổi sóng, HAP tiếp tục bị xả mạnh

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 12,57 điểm (-1,39%) xuống 888,97 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 9,6% lên 34.557 tỷ đồng, khối lượng giảm 0,04% xuống 1.714 triệu cổ phiếu.

HNX-Index tăng 0,06 điểm (+0,05%) lên 122,207 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 26,4% xuống 3.049 tỷ đồng, khối lượng giảm 15,8% xuống 258 triệu cổ phiếu.

Trong tuần, Nnóm cổ phiếu dầu khí giảm mạnh nhất với PLX (-3,7%), OIL (-2,5%), PVD (-2,7%), PVS (-2,4%), GAS (-3,8%), POW (-3,8%)...

Nhóm cổ phiếu trụ cột thị trường là ngân hàng nhiều mã cũng lùi bước với VCB (-3,1%), CTG (-1,5%), BID (-3,9%), VPB (-2,6%), MBB (-1,1%), TCB (-2,5%), ACB (-1,4%)...

Trên sàn HOSE, cổ phiếu THI sau tuần trước vọt gần 11% đã tiếp tục có thêm một tuần tăng mạnh, mặc dù thanh khoản vẫn chỉ ở mức thấp với vài chục nghìn đơn vị khớp lệnh/phiên.

Thông tin mới nhất liên quan đến THI là việc CTCP Thiết bị điện Gelex – Công ty mẹ của THI đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu THI từ ngày 14/9 đến 13/10 theo phương thức thỏa thuận và khớp lệnh, qua đó, muốn nâng sở hữu tại THI lên hơn 39,93 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 90,76%.

Giá cổ phiếu PDR bắt đầu tăng tốt kể từ giữa tháng 8/2020 cho đến nay, và hiện đã leo lên mức cao nhất lịch sử giá (tính theo giá điều chỉnh) với thanh khoản duy trì ở mức cao, trung bình trên dưới 1 triệu đơn vị khớp lệnh/phiên.

Ở chiều ngược lại, HAP là đại diện giảm giá đáng kể nhất, khi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng bị bán tháo, và tiếp tục giảm mạnh trên sàn HOSE. Tuần trước, HAP mất 25,05%.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 4/9 đến 11/9:

Giá ngày 4/9

Giá ngày 11/9

Biến động tăng (%)

Giá ngày 4/9

Giá ngày 11/9

Biến động giảm (%)

L10

13.85

17

22,74

HAP

7.06

5.9

-16,43

THI

31.45

38.5

22,42

DTA

5

4.31

-13,80

PDR

30.5

36.8

20,66

VAF

10.5

9.09

-13,43

TGG

1.02

1.23

20,59

PNC

9.6

8.37

-12,81

FDC

12.8

14.9

16,41

TMT

6.09

5.41

-11,17

PIT

4.18

4.85

16,03

CLW

27.25

24.4

-10,46

TEG

4.6

5.3

15,22

TDW

24

21.5

-10,42

AGR

4.04

4.63

14,60

HOT

46.5

41.85

-10,00

VRC

6.22

7.12

14,47

LEC

16

14.5

-9,38

CSV

23.2

26.45

14,01

TDG

2.14

1.97

-7,94

Trên sàn HNX, cổ phiếu AAV được mua bắt đáy mạnh với 4 trên 5 phiên tăng kịch trần, và giao dịch khá sôi động với thanh khoản tương đối cao, đưa giá cổ phiếu leo lên vùng cao nhất kể từ đầu năm.

Cổ phiếu THD sau chuỗi thời gian hút sự chú ý trên thị trường khi vọt từ 15.000 đồng lên gần 100.000 đồng chỉ trong gần 3 tháng sau khi niêm yết đã chững lại thời gian gần đây, và thanh khoản cũng tương tự thời gian biến động mạnh, khi chỉ ở mức thấp, có phiên chỉ có hơn 100 đơn vị khớp lệnh.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 4/9 đến 11/9:

Giá ngày 4/9

Giá ngày 11/9

Biến động tăng (%)

Giá ngày 4/9

Giá ngày 11/9

Biến động giảm (%)

AAV

6.2

8.8

41,94

KTT

7.1

5.3

-25,35

BII

0.9

1.2

33,33

VE4

6.3

4.8

-23,81

SVN

1.9

2.5

31,58

VTJ

5

4

-20,00

TKU

8.9

11.6

30,34

THD

89.9

76.5

-14,91

VMC

8.9

11.6

30,34

CTP

4.4

3.8

-13,64

SPI

1

1.3

30,00

HHG

1.5

1.3

-13,33

V21

4.5

5.7

26,67

QHD

24.2

21

-13,22

DC4

11.4

13.9

21,93

CTX

7.9

6.9

-12,66

VHE

3.8

4.6

21,05

ACM

0.8

0.7

-12,50

PTS

5.8

7

20,69

LUT

2.5

2.2

-12,00

Trên UpCoM, nhóm các cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần này không có diễn biến nào đáng kể, khi gàn như toàn bộ đều giao dịch với thanh khoản thấp trong phiên.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 4/9 đến 11/9:

Giá ngày 4/9

Giá ngày 11/9

Biến động tăng (%)

Giá ngày 4/9

Giá ngày 11/9

Biến động giảm (%)

NAW

4.9

9.5

93,88

VCT

5

3

-40,00

KHA

26.6

46.2

73,68

DSG

22

13.3

-39,55

VCX

3.4

5.7

67,65

HU6

9.6

6.2

-35,42

PFL

1.2

2

66,67

KHL

0.3

0.2

-33,33

SCL

4

6.6

65,00

TEL

19.5

13.6

-30,26

DTG

9.6

15

56,25

E29

17.6

12.8

-27,27

ILA

2.5

3.9

56,00

STV

17

12.4

-27,06

SNC

9.5

14.3

50,53

SJM

2.3

1.7

-26,09

KSK

0.2

0.3

50,00

S96

0.4

0.3

-25,00

T12

20

28

40,00

TR1

24.9

18.9

-24,10

Lạc Nhạn

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục