Chốt tuần, VN-Index giảm 22,39 điểm (-2,3%), xuống 960,78 điểm. Giá trị giao dịch giảm 9,2% xuống 19.927 tỷ đồng, khối lượng giao dịch giảm 6,1% xuống 781 triệu cổ phiếu
HNX-Index giảm 5,81 điểm (-5,2%) xuống 106,17 điểm. Giá trị giao dịch giảm 15,1% xuống 2.740 tỷ đồng, với khối lượng giao dịch giảm 18,2% xuống 171 triệu cổ phiếu.
Thị trường tiếp suy yếu thì các nhóm ngành cổ phiếu chính đều đi xuống.
Nhóm trụ cột ngân hàng giảm 2,2% với VCB (-1,2%), BID (-5,5%), CTG (-6,4%), VPB (-12,8%), TCB (-3,5%), MBB (-6,1%), ACB (-9,6%), SHB (-5,7%)...
Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng có tuần giao dịch kém tích cực với nhiều mã giảm như SSI (-9,8%), VND (-8,2%), HCM (-7,3%), MBS (-1,9%), CTS (-2,7%), VCI (-3,8%), SHS (-6,9%)...
Các mã trụ cột khác cũng bị chốt lời và đồng loạt giảm như BHN (-13,6%), VJC (-2,7%), SAB (-0,2%), PNJ (-17,1%), VNM (-4,5%), VHM (-1,6%), HPG (-6,2%), VRE (-3%), MSN (-2,5%) đều có ảnh hưởng tiêu cực đến xu hướng chung thị trường.
Tương tự là các mã khác gồm SJF, SVT khi có tuần thứ 2 liên tiếp nằm trong số những mã tăng tốt nhất sàn, tuần trước các mã này tăng lần lượt 20,33% và 22,06%.
Trong khi đó, DAT từ mã giảm sâu gần 25% trong tuần trước thì đã trở lại tăng mạnh nhất trên HOSE khi kết thúc tuần này.
Mã |
Giá ngày 22/6 |
Giá ngày 29/6 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 22/6 |
Giá ngày 29/6 |
Biến động giảm (%) |
DAT |
14 |
19.4 |
38,57 |
LDG |
14.7 |
12.1 |
-17,69 |
HCD |
11 |
15.2 |
38,18 |
MCG |
3.38 |
2.8 |
-17,16 |
CLW |
15.05 |
18.3 |
21,59 |
PNJ |
105 |
87 |
-17,14 |
TNI |
6.7 |
7.8 |
16,42 |
HSL |
24.65 |
20.6 |
-16,43 |
TLD |
13.6 |
15.7 |
15,44 |
CLG |
3.45 |
2.91 |
-15,65 |
SJF |
21.6 |
24.8 |
14,81 |
BHN |
105.9 |
91.5 |
-13,60 |
NVT |
4.42 |
5.05 |
14,25 |
NAV |
5 |
4.33 |
-13,40 |
TDW |
19.8 |
22.4 |
13,13 |
STT |
6.43 |
5.57 |
-13,37 |
SVT |
5.7 |
6.44 |
12,98 |
TS4 |
6.8 |
5.91 |
-13,09 |
SGT |
5.05 |
5.7 |
12,87 |
VPB |
32.9 |
28.7 |
-12,77 |
PNJ vẫn đang nối dài chuỗi ngày lao dốc sau thông tin bà Nguyễn Thị Cúc - Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc của PNJ bị khởi tố liên quan đến các sai phạm tại DongABank.
Liên quan đến ngân hàng thì đặc biệt trong danh sách có VPB, khi cả 5 phiên giao dịch đều giảm điểm, trong đó 3 phiên cuối cùng giảm sâu (-4,4%; -3,6%; -2,7%).
Đáng lưu ý có sự xuất hiện của AAV của Công ty Cổ phần Việt Tiên Sơn Địa ốc, khi 12,5 triệu cổ phiếu chào sàn vào ngày đầu tuần 25/6, với giá tham chiếu là 12.200 đồng/cổ phiếu, đã tăng tốt trong tuần này.
Thanh khoản khớp lệnh có phiên hơn 800.000 đơn vị, phiên thấp nhất hơn 100.000 đơn vị.
Mã |
Giá ngày 22/6 |
Giá ngày 29/6 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 22/6 |
Giá ngày 29/6 |
Biến động giảm (%) |
AAV |
12.2 |
16.7 |
36,88 |
PCG |
20.5 |
16.3 |
-20,49 |
VE8 |
5.5 |
7.2 |
30,91 |
SCL |
3.1 |
2.5 |
-19,35 |
GLT |
63.4 |
77.5 |
22,24 |
L61 |
11.6 |
9.5 |
-18,10 |
SDP |
1.8 |
2.2 |
22,22 |
TPP |
11.6 |
9.5 |
-18,10 |
PTI |
19.8 |
24.2 |
22,22 |
BDB |
5.2 |
4.3 |
-17,31 |
VC1 |
13 |
15.7 |
20,77 |
KSK |
0.6 |
0.5 |
-16,67 |
VGP |
21.4 |
25.8 |
20,56 |
LCS |
3.7 |
3.1 |
-16,22 |
ECI |
11.1 |
13.3 |
19,82 |
PCE |
8.5 |
7.2 |
-15,29 |
TV3 |
44.2 |
52.8 |
19,46 |
CET |
3.4 |
2.9 |
-14,71 |
BPC |
17.6 |
21 |
19,32 |
SJE |
26.5 |
22.7 |
-14,34 |
Đáng kể nhất đó là BBT của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết, khi chào sàn từ ngày 12/6, và kết thúc tuần này có tuần thứ 2 liên tiếp lọt vào top những mã tăng tốt nhất.
Tổng cộng, cổ phiếu này đã có 13 phiên tăng trần/14 phiên giao dịch. Tuần trước, mã này tăng cao nhất thị trường khi + 97,8%.
Mã |
Giá ngày 22/6 |
Giá ngày 29/6 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 22/6 |
Giá ngày 29/6 |
Biến động giảm (%) |
VGL |
6.5 |
11.9 |
83,08 |
AC4 |
10 |
6 |
-40,00 |
CMW |
8.5 |
15 |
76,47 |
MVY |
3.5 |
2.1 |
-40,00 |
BBT |
9.3 |
15.7 |
68,82 |
TTR |
40.9 |
25.2 |
-38,39 |
CCH |
6.5 |
10 |
53,85 |
VTE |
5 |
3.1 |
-38,00 |
HEC |
18 |
27.5 |
52,78 |
HLB |
63 |
43.4 |
-31,11 |
CEN |
20 |
30.3 |
51,50 |
SRB |
1.7 |
1.2 |
-29,41 |
DVW |
23.5 |
35 |
48,94 |
TMG |
56 |
40.5 |
-27,68 |
PRO |
3.4 |
5 |
47,06 |
SB1 |
16.7 |
12.1 |
-27,54 |
NAW |
6 |
8.8 |
46,67 |
MQN |
42 |
31.1 |
-25,95 |
VLW |
9.5 |
13.8 |
45,26 |
HLA |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |