Thị trường giao dịch với diễn biến giằng co mạnh trong tuần qua, với VN-Index nối dài đà tăng lên 4 tuần liên tiếp.
Trong khi đó, HNX-Index đứt chuỗi tăng 3 tuần liên tiếp khi điều chỉnh trong trong tuần này.
VN-Index tăng 2,2 điểm (+0,2%) lên 1.123,41 điểm; HNX-Index giảm 0,67 điểm (-0,5%) xuống 127,58 điểm.
Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 5,8% lên 36.688 tỷ đồng, khối lượng giao dịch tăng 9,8% lên hơn 1,2 tỷ cổ phiếu.
Giá trị giao dịch trên HNX giảm 1,8% xuống 5.615 tỷ đồng, khối lượng giao dịch giảm 5,1% xuống 315 triệu cổ phiếu.
Trong tuần qua, nhóm cổ phiếu tài chính tăng mạnh nhất (+3,4%) nhờ lực kéo của các cổ phiếu lớn như VIC (+9,5%), BVH (+1,8%), SSI (+2,1%).
Nhóm cổ phiếu hàng tiêu dùng (+1,9%) cũng có diễn biến tích cực nhờ lực kéo VNM (+4,4%), MSN (+2,8%).
Ở chiều ngược lại, nhóm dược phẩm và y tế (-4,1%) giảm mạnh nhất chủ yếu do sự sụt giá của DHG (-8,2%).
Nhóm dầu khí (-3,6%) bị bán mạnh trong tuần qua với nhiều mã chìm trong sắc đỏ do ảnh hưởng từ GAS (-4,3%) và PLX (-3,4%), với PVB (-6,5%), PVD (-3,6%), PVS (-5,2%).
2 cổ phiếu penny là HNG, VHG cũng có tuần giao dịch tich cực, khi được hưởng lại từ con sóng cổ phiếu nhỏ và vừa.
Đặc biệt là HNG, thanh khoản khớp lệnh cũng nằm trong top những mã cao nhất sàn HOSE, sau thông tin đã hoàn tất đợt chào bán 120 triệu cổ phiếu để hoán đổi nợ với giá 10.000 đồng/cổ phiếu.
Mã |
Giá ngày 2/3 |
Giá ngày 9/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 2/3 |
Giá ngày 9/3 |
Biến động giảm (%) |
VSI |
19.25 |
26.8 |
39,22 |
RIC |
8.1 |
6.45 |
-20,37 |
TLD |
15.1 |
20.6 |
36,42 |
PNC |
22.5 |
18.7 |
-16,89 |
HNG |
6.25 |
8.2 |
31,20 |
CDO |
1.76 |
1.48 |
-15,91 |
HOT |
12.1 |
15.75 |
30,17 |
DAT |
21.4 |
18.65 |
-12,85 |
SVT |
5.7 |
6.9 |
21,05 |
APC |
71.3 |
62.2 |
-12,76 |
SVI |
38.5 |
46 |
19,48 |
C47 |
12.4 |
10.85 |
-12,50 |
LHG |
19.35 |
23 |
18,86 |
PIT |
7.3 |
6.51 |
-10,82 |
HVG |
4.54 |
5.38 |
18,50 |
PXS |
8.55 |
7.65 |
-10,53 |
VNL |
19 |
22.2 |
16,84 |
DRH |
21.1 |
19 |
-9,95 |
TCR |
2.68 |
3.11 |
16,04 |
LGC |
20.5 |
18.65 |
-9, 02 |
Ở chiều ngược lại, nhóm cổ phiếu mất điểm nhiều nhất có APC, khi lên kế hoạch phát hành 6 triệu cổ phiếu tăng vốn với giá cổ phiếu không thấp hơn 20.000 đồng/cổ phiếu đã bị nhà đầu tư bán mạnh, và 3 phiên cuối tuần đều giảm sàn.
Trái với nhóm cổ phiếu xây dựng, bất động sản đang hút dòng tiền, thì C47 có thêm 1 tuần bị bán mạnh. 6 tháng gần đây, thị giá cổ phiếu C47 đã mất một nửa, từ vùng hơn 22.000 đồng xuống 10.850 đồng/cổ phiếu chốt tuần này.
Một cổ phiếu bất động sản khác cũng có tuần giảm mạnh là DRH, trong khi tuần trước có 4 phiên tăng mạnh với 2 phiên tăng trần.
Trên HNX, nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý có VE9, có thêm 4 phiên tăng trần liên tiếp, sau khi có liên tiếp 2 nghị quyết chuyển nhượng cổ phần tại công ty liên kết là CTCP Điện Địa Nhiệt Lioa và CTCP Du lịch xanh Nha Trang.
MST cũng kịp chen chân vào top 10 mã tăng mạnh nhất, mặc dù có phiên giảm sàn cuối tuần, thanh khoản cũng khá sôi động hơn tuần trước khá nhiều, từ hơn 200.000 đến hơn 500.000 đơn vị/phiên.
Và đặc biệt là TV2, sau khi Đại hội cổ đông thông qua kế hoạch trả cổ tức khủng theo tỷ lệ 110% bằng tiền mặt.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 2/3 - 9/3:
Mã |
Giá ngày 2/3 |
Giá ngày 9/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 2/3 |
Giá ngày 9/3 |
Biến động giảm (%) |
ARM |
35.2 |
51.3 |
45,74 |
SPP |
14.4 |
9.3 |
-35,42 |
VE9 |
6.3 |
9 |
42,86 |
DNY |
8.7 |
6.4 |
-26,44 |
CAG |
28.6 |
37.5 |
31,12 |
V12 |
12.1 |
9.5 |
-21,49 |
HLY |
11.8 |
15.4 |
30,51 |
MLS |
10 |
8.1 |
-19,00 |
L61 |
12.7 |
16.4 |
29,13 |
LCS |
4.9 |
4 |
-18,37 |
PDC |
4.1 |
5 |
21,95 |
TDN |
6.5 | 5.5 | -15,38 |
MST |
2.8 |
3.4 |
21,43 |
STP |
6.5 |
5.6 |
-13,85 |
TV2 |
199.9 |
240.5 |
20,31 |
KSD |
4.1 |
3.6 |
-12,20 |
NGC |
10.1 |
12 |
18,81 |
SCJ |
4.2 |
3.7 |
-11,90 |
DST |
2.7 |
3.2 |
18,52 |
KST |
17 | 15 | -11,76 |
Mã |
Giá ngày 2/3 |
Giá ngày 9/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 2/3 |
Giá ngày 9/3 |
Biến động giảm (%) |
AVF |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
CKD |
17.5 |
13 |
-25,71 |
IME |
9.5 |
12.5 |
31,58 |
DGT |
14.7 |
11 |
-25,17 |
BDW |
13.5 |
17 |
25,93 |
HEM |
16.8 |
12.9 |
-23,21 |
CC1 |
12.6 |
15.8 |
25,40 |
GTS |
9 |
7.5 |
-16,67 |
BVG |
1.7 |
2.1 |
23,53 |
DTG |
18.5 |
15.5 |
-16,22 |
KDF |
48.6 |
59 |
21,40 |
NMK |
12.4 |
10.5 |
-15,32 |
HND |
10.7 |
12.8 |
19,63 |
CFC |
8 |
6.8 |
-15,00 |
BWS |
25.5 |
29.6 |
16,08 |
GTH |
6 |
5.1 |
-15,00 |
BLT |
13.3 |
15.4 |
15,79 |
DDN |
14.8 |
12.6 |
-14,86 |
DSC |
32 |
37 |
15,63 |
MVC |
13.5 |
11.5 |
-14,81 |