Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Các cổ phiếu thị trường thêm một tuần chiếm sóng

(ĐTCK) Thêm một tuần các cổ phiếu nhỏ lại thu hút dòng tiền và biến động mạnh nhất. Tuần tới, thông tin về kết quả cuộc họp của FED vào thứ Năm có lẽ sẽ được quan tâm nhất và sẽ có tác động nhất định đến thị trường.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần: Các cổ phiếu thị trường thêm một tuần chiếm sóng

Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 7,37 điểm (+0,75%), lên 996,57 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 4% xuống 18.149 tỷ đồng, khối lượng tăng 1,6% lên 936 triệu cổ phiếu.

HNX-Index giảm 0,769 điểm (-0,73%), xuống 104,71 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 16,5% xuống 1.506 tỷ đồng, khối lượng giảm 5% xuống 129 triệu cổ phiếu.

Tuần này, nhóm cổ phiếu dịch vụ tiêu dùng tăng mạnh nhất nhờ các trụ cột VNM (+1,5%), VJC (+4,9%), SAB (+1,55%)…

Nhóm ngân hàng phân hóa, nhưng nhìn chung đóng góp vào sự tích cực với các mã đầu ngành tăng như VCB (+3,5%), CTG (+1,9%), BID (+0,2%), HDB (+3,4%).

Các cổ phiếu vốn hóa lớn khác như VIC (+0,17%), VRE (+2,04%), GAS (+1,49%), HPG (+1,87%), MGW (+40,7%)…trong khi đó, VHM (-1,15%), MSN (-1,84%), TCB (-2,25%), PLX (-0,17%)…

Nhóm cổ phiếu tăng điểm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần này tiếp tục thuộc về các mã thị trường, có tính đầu cơ cao như CLG, HVG, PTL, DIC, hoặc được mua bắt đáy ngắn hạn như VRC, SZL...

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 18/10 đến 25/10:

Giá ngày 18/10

Giá ngày 25/10

Biến động tăng (%)

Giá ngày 18/10

Giá ngày 25/10

Biến động giảm (%)

CLG

1.47

2.03

38,10

CMX

24.1

18.2

-24,48

HVG

2.83

3.9

37,81

CMV

18.35

14.8

-19,35

PTL

5

5.69

13,80

ASP

8.1

6.88

-15,06

SPM

11.35

12.85

13,22

PXI

2.05

1.76

-14,15

TDW

21.05

23.7

12,59

VNL

17

14.65

-13,82

DTT

12

13.5

12,50

JVC

4.82

4.21

-12,66

SZL

42.5

47

10,59

HAX

23.25

20.5

-11,83

GTA

12.4

13.5

8,87

BRC

11.2

9.9

-11,61

VRC

15

16.2

8,00

GDT

35

31

-11,43

DIC

1.76

1.9

7,95

MCP

17.9

15.9

-11,17

Ngược lại, CMX bị bán tháo mạnh với 4 trên 5 phiên giảm sàn, sau khi công bố kết quả kinh doanh quý III/2019 suy yếu, với doanh thu thuần đạt 251,6 tỷ đồng, giảm 25,5% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế 18,6 tỷ đồng, giảm 55%.

Các cổ phiếu bị chốt lời ngắn hạn sau khi đã tăng khá gần đây có HAX, JVC, VNL…trong đó HAX đáng chú ý nhất, khi tuần trước có tới 4 phiên tăng kịch trần nhờ thông tin The Class Hyosung (thuộc tập đoàn Hyosung Hàn Quốc) đề nghị mua 51% phần vốn của HAX với giá 45.000 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu đáng chú ý nhất trên sàn HNX trong tuần là CTP, mặc dù tăng mạnh nhưng chỉ với thanh khoản lại khá thấp. Diễn biến được nhà đầu tư quan tâm hơn là hàng loạt giao dịch bán cổ phiếu của ban lãnh đạo và người nhà.

Có thể kể đến như Ủy viên HĐQT, bà Nguyễn Thị Thủy đăng ký bán 1 triệu cổ phiếu; Phó chủ tịch Hoàng Lê Hoàng đăng ký bán 0,31 triệu cổ phiếu; Ủy viên HĐQT Võ Thanh Việt đăng ký bán 2,5 triệu cổ phiếu…cùng nhiều cá nhân khác đăng ký bán từ vài nghìn đến vài chục nghìn cổ phiếu…

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 18/10 đến 25/10:

Giá ngày 18/10

Giá ngày 25/10

Biến động tăng (%)

Giá ngày 18/10

Giá ngày 25/10

Biến động giảm (%)

HPM

8.8

12.3

39,77

TTZ

4

2.7

-32,50

CTP

2.1

2.9

38,10

ACM

0.5

0.4

-20,00

PPE

6.2

8.1

30,65

VE4

7.1

6

-15,49

CLH

13

16.4

26,15

HKB

0.7

0.6

-14,29

SGH

40.1

50

24,69

KSQ

1.5

1.3

-13,33

FDT

32.5

39.2

20,62

VC7

6

5.2

-13,33

SDG

23.2

27.9

20,26

SPI

1.6

1.4

-12,50

GDW

24

28.8

20,00

PVG

6.2

5.5

-11,29

RCL

14.1

16.8

19,15

SAF

48.9

43.4

-11,25

BTW

23

26.9

16,96

VAT

1.8

1.6

-11,11

Trên UpCoM trong tuần, các cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất ít có diễn biến đáng chú ý, khi gần như tất cả chỉ có thanh khoản rất thấp, việc một phiên vài chục đơn vị khớp lệnh có thể khiến các mã tăng kịch trần hoặc giảm sâu xuống mức giá sàn.

Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 18/10 đến 25/10:

Giá ngày 18/10

Giá ngày 25/10

Biến động tăng (%)

Giá ngày 18/10

Giá ngày 25/10

Biến động giảm (%)

X26

17.5

32.3

84,57

BDW

11

6.6

-40,00

DCF

4.3

7.9

83,72

SDJ

8

4.8

-40,00

NDP

18.5

31.9

72,43

HFC

36.8

22.1

-39,95

CMF

125

175

40,00

SGS

26

16

-38,46

VIW

8.8

12.3

39,77

PCN

4.7

2.9

-38,30

VXP

15.7

21.9

39,49

BTU

17.6

11

-37,50

TAP

8.2

11.4

39,02

PMT

5.3

3.5

-33,96

SPA

7.2

10

38,89

VES

0.9

0.6

-33,33

HJC

3.4

4.7

38,24

TSJ

28.9

20

-30,80

FT1

26.2

36.2

38,17

BAL

12.8

9.2

-28,13

Lạc Nhạn

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục