Chỉ số UPCoM-Index tiếp tục có phiên thứ hai liên tiếp quay trở lại ở vạch xuất phát khi đóng cửa phiên giao dịch ở mức 39,72 điểm, không thay đổi so với 2 phiên trước đó. Tổng khối lượng giao dịch đạt 128.966 đơn vị (giảm 32,41%), với giá trị đạt hơn 1,09 tỷ đồng (giảm 14,26%).
Toàn thị trường có 6 mã tăng giá, 5 mã giảm giá, 4 mã đứng giá và 115 mã không có giao dịch.
Trong phiên này, nhà đầu tư nước ngoài mua vào 7.200 cổ phiếu WSB và 1.000 cổ phiếu PSB.
Với 31.100 cổ phiếu được giao dịch (chiếm 24,11 khối lượng toàn thị trường), mã PSB bình quân đạt 3.000 đồng/cổ phiếu.
Mã GHC là cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất thị trường với 315 triệu đồng (chiếm 29,05% toàn thị trường), bình quân đạt 25.000 đồng/cổ phiếu.
10 mã có KLGD lớn nhất
|
10 mã có GTGD lớn nhất
|
|||||||
Mã
|
Giá BQ
|
KLGD
|
Tỷ trọng
|
Mã
|
Giá BQ
|
GTGD
|
Tỷ trọng
|
|
PSB
|
3
|
31.100
|
24,11
|
GHC
|
25
|
315.480
|
29,05
|
|
PTP
|
8,5
|
20.066
|
15,56
|
PTP
|
8,5
|
170.561
|
15,70
|
|
PSP
|
5,5
|
13.400
|
10,39
|
WSB
|
18
|
138.650
|
12,77
|
|
GHC
|
25
|
12.600
|
9,77
|
BVN
|
9
|
104.570
|
9,63
|
|
BVN
|
9
|
11.600
|
8,99
|
PSB
|
3
|
93.200
|
8,58
|
|
VSP
|
1,6
|
9.900
|
7,68
|
DBM
|
18,5
|
74.000
|
6,81
|
|
WSB
|
18
|
7.700
|
5,97
|
PSP
|
5,5
|
73.700
|
6,79
|
|
UDJ
|
6,8
|
6.000
|
4,65
|
UDJ
|
6,8
|
40.800
|
3,76
|
|
TNB
|
3,9
|
5.300
|
4,11
|
SPC
|
12,1
|
23.030
|
2,12
|
|
DBM
|
18,5
|
4.000
|
3,10
|
TNB
|
3,9
|
20.580
|
1,89
|
Mã IN4 tăng mạnh nhất thị trường với mức tăng 800 đồng (+7,27%), bình quân đạt 11.800 đồng/cổ phiếu với 700 đơn vị được thỏa thuận.
Mã BVN giảm mạnh nhất thị trường khi mất đi 900 đồng (-9,09%), bình quân đạt 9.000 đồng/cổ phiếu với 11.600 đơn vị được thỏa thuận.
10 mã tăng giá mạnh nhất
|
10 mã giảm giá mạnh nhất
|
|||||||||
Mã
|
Giá BQ
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
Mã
|
Giá BQ
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
|
IN4
|
11,8
|
0,8
|
7,27
|
700
|
BVN
|
9
|
-0,9
|
-9,09
|
11.600
|
|
PSB
|
3
|
0,2
|
7,14
|
31.100
|
TNM
|
3
|
-0,3
|
-9,09
|
200
|
|
CLS
|
2,4
|
0,1
|
4,35
|
500
|
PTP
|
8,5
|
-0,7
|
-7,61
|
20.066
|
|
DBM
|
18,5
|
0,5
|
2,78
|
4.000
|
SPC
|
12,1
|
-0,7
|
-5,47
|
1.900
|
|
TNB
|
3,9
|
0,1
|
2,63
|
5.300
|
PSP
|
5,5
|
-0,1
|
-1,79
|
13.400
|
|
GHC
|
25
|
0,5
|
2,04
|
12.600
|
GHC
|
25
|
0,5
|
2,04
|
12.600
|
|
PSP
|
5,5
|
-0,1
|
-1,79
|
13.400
|
TNB
|
3,9
|
0,1
|
2,63
|
5.300
|
|
SPC
|
12,1
|
-0,7
|
-5,47
|
1.900
|
DBM
|
18,5
|
0,5
|
2,78
|
4.000
|
|
PTP
|
8,5
|
-0,7
|
-7,61
|
20.066
|
CLS
|
2,4
|
0,1
|
4,35
|
500
|
|
BVN
|
9
|
-0,9
|
-9,09
|
11.600
|
PSB
|
3
|
0,2
|
7,14
|
31.100
|
Cổ phiếu UDJ được đặt mua nhiều nhất với 54.800 đơn vị. Trong khi mã PMT được đặt bán nhiều nhất với 47.800 đơn vị.
Thống kê đặt lệnh
|
|||
Mã
|
KL đặt mua
|
Mã
|
KL đặt bán
|
UDJ
|
54.800
|
PMT
|
47.800
|
VSP
|
45.200
|
PSB
|
32.100
|
PSB
|
31.500
|
VSP
|
26.500
|
PSP
|
21.000
|
FBA
|
25.200
|
GHC
|
16.100
|
SDI
|
23.700
|
POV
|
13.200
|
NBW
|
21.900
|
CLS
|
13.000
|
TNB
|
18.100
|
VTA
|
13.000
|
BVN
|
16.000
|
SHP
|
12.000
|
PSP
|
15.000
|
BVN
|
11.600
|
WSB
|
15.000
|