Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Mặc dù phiên hôm qua thị trường đã có đà tăng tốt về mặt điểm số, nhchưng sau uỗi giảm điểm mạnh trước đó, tâm lý quan sát thị trường vẫn còn khá lớn ở nhà đầu tư. Bởi vậy, ngoài các mã đã giảm giá mạnh 2 tuần qua và một số mã có thanh khoản cao, thì hầu hết các mã khác đều có giao dịch thận trọng với lượng giao dịch ở mức thấp so với mức bình quân.
Điều này tiếp tục thể hiện khi bước vào phiên giao dịch cuối tuần (19/12). VN-Index mở cửa trong sắc đỏ với sự thận trọng rõ nét của nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, với sức ép bán ra của khối ngoại, các bluechips quay đầu giảm giá. Đặc biệt, hôm nay cũng là ngày mà các quỹ ETF sẽ hoàn tất việc cơ cấu danh mục. Hoạt động của các quỹ này chủ yếu là bán nhiều hơn mua khi tỷ trọng phân bổ vốn tại thị trường Việt Nam hiện đang cao hơn mức cho phép khoảng 70%. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây sức ép lên thị trường.
Bước vào phiên giao dịch chiều, áp lực bán tiếp tục được duy trì, khiến nhiều mã quay đầu giảm điểm, các chỉ số lùi sâu hơn. Hoạt động giao dịch vẫn khá chậm khi cả 2 bên mua bán đều muốn quan sát động tĩnh của các quỹ ETF và khối ngoại.
Đợt khớp lệnh ATC, ETFs dội bom nhấn thị trường chìm trong sắc đỏ, nhưng điểm tích cực là thanh khoản tăng lên đáng kể.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 5,36 điểm (-1,01%) xuống 523,09 điểm; HNX-Index giảm 1,38 điểm (-1,67%) xuống 81,32 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 4.500 tỷ đồng.
- TTCK Mỹ tăng mạnh. Quyết sách tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) rõ ràng đã cứu TTCK toàn cầu khỏi làn sóng bán tháo mạnh gần đây khi giá dầu lao dốc thảm hại, trong đó có TTCK phố Wall.
TTCK Mỹ cũng được hỗ trợ lớn sau báo cáo trợ cấp thất nghiệp hôm qua. Theo đó, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu giảm 6.000 đơn xuống 289.000 đơn trong tuần kết thúc vào ngày 13/12. Báo cáo này một lần nữa cho thấy về đà cải thiện bền vững của thị trường lao động Mỹ trong thời gian gần đây.
Hôm qua, các nhà hoạch định chính sách của Fed cũng bày tỏ niềm tin vào thị trường lao động Mỹ với dự báo rằng, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống còn khoảng 5,2% - 5,3% vào cuối năm 2015. Thị trường lao động cải thiện mạnh sẽ thúc đẩy niềm tin và chi tiêu tiêu dùng của người dân Mỹ, từ đó thúc đẩy kinh tế Mỹ tăng trưởng bền vững hơn.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 19/12 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 421,28 điểm (+2,43%), lên 17.778,15 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 48,34 điểm (+2,40%), lên 2.061,23 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 104,08 điểm (+2,24%), lên 4.748,40 điểm.
- TTCK châu Á tăng mạnh: trong bối cảnh chứng khoán toàn cầu tăng mạnh.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 284,42 điểm (+1,25%) lên 23.116,63; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản tăng 411 điểm (+2,39%) lên 17.621 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 51,08 điểm (+1,67%) lên 3.108,60 điểm.
TTCK Indonesia, Ấn độ, Đài Loan, Hàn Quốc đều tăng.
Giá vàng SJC tăng 10.000 đồng/lượng. Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC biến động mạnh ở giá bán ra khi giảm tới 110.000 đồng/lượng, trong khi giá mua vào gần như không đổi. Tuy nhiên, tình trạng này duy trì không lâu, giá bán ra nhanh chóng được nâng lên, cân bằng một khoảng giữa giá mua vào - bán ra là 150.000 đồng/lượng. Trong ngày, giá vàng có biến động nhẹ, những tính chung đến cuối ngày, giá vàng tăng 10.000 đồng so với giá bán chiều qua, niêm yết tại mức 35,12 – 35,27 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này hiện đang giảm 2,2 USD sau khi có mức tăng 9 USD khi chốt phiên đêm qua (theo giờ Việt Nam).
Theo nhận định của giới phân tích, giá vàng đi xuống trong phiên giao dịch cuối tuần là do một sự gia tăng trong thị trường chứng khoán toàn cầu và đồng USD, do đó đã kìm hãm nhu cầu đầu tư thay thế. Trong khi giá dầu thô vẫn không thể vực dạy ở mức thấp nhất trong 5 năm qua đã dấy lên lo ngại rằng, lạm phát có thể giảm sâu hơn so với mục tiêu ổn định tại mức 2%.
Trên thị trường ngoại hối, Tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.360 |
21.405 |
- |
- |
BIDV |
21.360 |
21.405 |
-10 |
- |
Vietinbank |
21.360 |
21.405 |
-5 |
- |
Argibank |
21.350 |
21.415 |
- |
- |
Techcombank |
21.340 |
21.415 |
-20 |
-10 |
Eximbank |
21.350 |
21.410 |
-10 |
-10 |
MBB |
21.270 |
21.430 |
- |
- |
ACB |
21.345 |
21.405 |
-20 |
-20 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 51,5 triệu trái phiếu, trị giá 5.673 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1315008 |
12 Tháng |
4,7498 |
2.000.000 |
206.422.000.000 |
TD1315009 |
12 Tháng |
4,4999 |
2.000.000 |
206.434.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,8497 |
2.000.000 |
212.700.000.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,8004 |
2.000.000 |
211.630.000.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,7001 |
1.000.000 |
111.174.000.000 |
TD1416062 |
12 Tháng |
4,8501 |
1.000.000 |
107.305.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,6998 |
500.000 |
53.261.000.000 |
TD1215133 |
12 Tháng |
4,5996 |
1.000.000 |
106.032.000.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,7067 |
2.000.000 |
211.852.000.000 |
TD1215034 |
6 Tháng |
4,4001 |
500.000 |
53.374.000.000 |
TD1015044 |
6 Tháng |
4,3501 |
975.400 |
106.546.843.600 |
TD1315005 |
6 Tháng |
4,2993 |
500.000 |
52.847.000.000 |
TB1015059 |
9 Tháng |
8,0003 |
15.300 |
1.597.717.800 |
TD1315006 |
9 Tháng |
4,3997 |
500.000 |
52.155.500.000 |
TD1015050 |
9 Tháng |
4,3997 |
500.000 |
54.290.500.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
5,0501 |
1.000.000 |
110.835.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
5,0501 |
1.000.000 |
110.835.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
5,1002 |
1.500.000 |
160.960.500.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
5,3048 |
5.000.000 |
606.925.000.000 |
TD1217037 |
2 Năm |
4,9999 |
3.000.000 |
346.020.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,9501 |
500.000 |
56.835.000.000 |
TD1424173 |
10 Năm |
7,1 |
2.500.000 |
258.207.500.000 |
TD1424173 |
10 Năm |
7,24 |
1.000.000 |
102.319.000.000 |
TD1318023 |
3 Năm |
5,3501 |
500.000 |
57.507.000.000 |
TD1318023 |
3 Năm |
5,4501 |
2.000.000 |
229.406.000.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
5,3399 |
500.000 |
57.400.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
5,1 |
1.000.000 |
102.380.000.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
5,4499 |
1.000.000 |
114.454.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,1901 |
500.000 |
51.967.500.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,6098 |
5.000.000 |
587.000.000.000 |
VDB110024 |
5 Năm |
6,6 |
500.000 |
64.117.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
6,205 |
1.500.000 |
143.655.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
6,1 |
500.000 |
48.093.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
6,0999 |
500.000 |
51.353.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
6,2499 |
500.000 |
51.054.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6,2501 |
500.000 |
51.960.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
6,2499 |
500.000 |
51.054.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
6,2499 |
1.000.000 |
102.108.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
6,2049 |
1.000.000 |
102.287.000.000 |
QHB1020028 |
5 Năm |
7,9492 |
2.500.000 |
306.372.500.000 |