Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Sau phiên hưng phấn hôm qua, nhà đầu tư bước vào phiên giao dịch sáng nay đầy hào hứng, nhưng điều này không duy trì được lâu khi áp lực chốt lời dần được đẩy vào, khiến các chỉ số bị ảnh hưởng, đặc biệt là VN-Index đã bì lùi về dưới tham chiếu khi không cong nhận được sự hỗ trợ từ nhóm bluechip cũng như dòng bank.
Chỉ sang đến phiên giao dịch chiều, với sự góp mặt của các cổ phiếu chứng khoán, dầu khí, lần đầu tiên kể từ năm 2015, VN-Index chính thức chinh phục lại mốc 600 điểm một cách vững vàng.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 3,67 điểm (+0,62%) lên 600,39 điểm; chỉ số HNX-Index tăng 0,61 điểm (+0,71%) lên 86,85 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 2.600 tỷ đồng. Đây là phiên thứ 2 liên tục quy mô thị trường vượt trên 2.000 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 7.817.547 đơn vị với tổng giá trị mua ròng tương ứng đạt 110,26 tỷ đồng, tăng 35,48% về lượng và 3,07% về giá trị so với phiên phiên 3/3.
- TTCK Mỹ giảm.
Sau khi tăng cao lên mức kỷ lục, TTCK Mỹ đã chịu áp lực chốt lời mạnh, đặc biệt là ở nhóm cổ phiếu y tế và công nghệ. Cổ phiếu của 8/10 lĩnh vực chính S&P 500 theo dõi đều giảm giá, trong đó giảm mạnh nhất là cổ phiếu y tế với 0,9%.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 4/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 85,26 điểm (-0,47%), xuống 18.203,37 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 9,61 điểm (-0,45%), xuống 2.107,78 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 28,19 điểm (-0,56%), xuống 4.979,90 điểm.
Một số chuyên gia cho rằng, cổ phiếu tại Mỹ đột ngột giảm mạnh trong ngày 3/3, chủ yếu do giới đầu tư đặt lệnh chốt lời (để kiếm lợi nhuận) ngay sau phiên tăng giá kỷ lục của cả thị trường Mỹ. Lĩnh vực bị ảnh hưởng mạnh nhất đều là những động lực lớn của thị trường như, y tế và công nghệ.
Giới đầu tư đặt lệnh chốt lời một phần vì lo ngại cổ phiếu có thể sẽ giảm giá mạnh trước hoặc sau cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và báo cáo việc làm tháng 2 của Mỹ. Đây vốn là 2 tâm điểm lớn của thị trường tài chính toàn cầu trong tuần này.
- TTCK châu Á giảm chiếm áp đảo: Cùng với đà giảm của chứng khoán châu Âu và chứng khoán Mỹ, chứng khoán châu Á cũng đi xuống với sắc đỏ bao trùm nhiều chỉ số chứng khoán trong khu vực.
Theo đó, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 237,4 điểm (-0,96%) xuống 18.703,6 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 111,56 điểm (-0,59%) xuống 18.703,6 điểm; trong khi chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 17,28 điểm (+0,53%) lên 3.280,33 điểm
Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia đều giảm điểm.
- Giá vàng SJC giảm 30.000 đồng/lượng: Giá vàng trong nước có ngày giảm thứ 3 liên tiếp dù không còn mạnh như hai phiên đầu tuần. Cụ thể, đến cuối ngày, giá vàng SJC được niêm yết tại mức giá 35,35 – 35,42 triệu đồng/lượng, giảm thêm 30.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Trong khi đó, giá vàng thế giới gần như đi ngang. Đến 16h30 theo giờ Việt Nam, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.203,7 USD/oz, tăng nhẹ 0,2 USD/oz so với giá đóng cửa hôm qua.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.335 |
21.385 |
||
BIDV |
21.330 |
21.380 |
||
Vietinbank |
21.335 |
21.395 |
||
Argibank |
21.310 |
21.375 |
||
Techcombank |
21.315 |
21.390 |
||
Eximbank |
21.315 |
21.385 |
||
MBB |
21.280 |
21.380 |
||
ACB |
21.315 |
21.385 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 40,71 triệu trái phiếu, trị giá 4.318 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1416062 |
12 Tháng |
4,4 |
1.000.000 |
102.224.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,3699 |
500.000 |
50.858.000.000 |
TD1416066 |
12 Tháng |
4,38 |
1.000.000 |
105.688.000.000 |
BVDB14099 |
12 Tháng |
4,5501 |
500.000 |
51.868.000.000 |
TD1416066 |
12 Tháng |
4,3999 |
500.000 |
52.832.500.000 |
TD1315004 |
2 Tháng |
4,097 |
1.000.000 |
106.908.000.000 |
TD1417078 |
2 Năm |
4,63 |
1.000.000 |
107.280.000.000 |
TD1217037 |
2 Năm |
4,58 |
500.000 |
58.694.500.000 |
TD1217039 |
2 Năm |
4,6298 |
1.000.000 |
117.178.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,5802 |
1.000.000 |
104.570.000.000 |
TD1217037 |
2 Năm |
4,64 |
500.000 |
58.628.500.000 |
TD1417078 |
2 Năm |
4,62 |
1.000.000 |
107.302.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,5399 |
500.000 |
52.053.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
5,4069 |
1.000.000 |
106.748.000.000 |
TD1417079 |
2 Năm |
4,6201 |
500.000 |
53.128.000.000 |
TD1419088 |
3 - 5 Năm |
5,2399 |
2.000.000 |
218.226.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,2001 |
500.000 |
56.344.500.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,1199 |
500.000 |
54.422.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,2001 |
500.000 |
56.344.500.000 |
TD1525279 |
10 Năm |
6,45 |
1.000.000 |
99.725.000.000 |
TD1525278 |
10 Năm |
6,43 |
500.000 |
50.536.500.000 |
TD1525278 |
10 Năm |
6,43 |
500.000 |
50.536.500.000 |
BVDB15196 |
3 Năm |
5,0201 |
1.000.000 |
101.537.000.000 |
TD1417166 |
3 Năm |
4,7 |
500.000 |
51.197.500.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,7 |
1.000.000 |
113.294.000.000 |
BVDB14123 |
3 Năm |
5,0199 |
1.000.000 |
103.842.000.000 |
TD1318025 |
3 Năm |
4,74 |
500.000 |
57.264.500.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
4,675 |
1.000.000 |
117.999.000.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,27 |
500.000 |
49.884.500.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,2501 |
500.000 |
51.968.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,3001 |
1.000.000 |
100.899.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2699 |
500.000 |
50.513.500.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,2799 |
500.000 |
49.863.500.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,2899 |
500.000 |
49.842.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2801 |
1.000.000 |
100.984.000.000 |
BVDB15212 |
5 Năm |
5,8 |
1.600.000 |
165.006.400.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,27 |
500.000 |
49.884.500.000 |
BVDB15211 |
5 Năm |
5,8518 |
3.210.000 |
333.644.190.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2699 |
500.000 |
50.513.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2899 |
1.000.000 |
100.942.000.000 |
BVDB15213 |
5 Năm |
5,7299 |
500.000 |
50.592.000.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,25 |
1.000.000 |
99.855.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,3001 |
500.000 |
50.449.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2801 |
1.000.000 |
100.984.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2899 |
500.000 |
50.471.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2899 |
500.000 |
50.471.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,2801 |
1.000.000 |
100.984.000.000 |
BVDB15213 |
5 Năm |
5,7 |
500.000 |
50.655.000.000 |
VDB111018 |
5 - 7 Năm |
6 |
1.900.000 |
242.234.800.000 |