Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau một tuần điều chỉnh với áp lực chốt lời mạnh, thị trường dường như thực sự khởi sắc khi bước vào phiên giao dịch sáng nay. Đà tăng xuất hiện ở nhiều nhóm cổ phiếu, kéo chỉ số VN-Index một mạch tăng gần 7 điểm từ mức 615 điểm, lên 621 điểm. Sau đợt khớp lệnh đầu phiên, đà tăng như được chặn lại khi các mã trụ chỉ lình xinh quanh tham chiếu, nhưng kết thúc phiên giỡ được sắc xanh.
Bước sang phiên giao dịch chiều, thị trường tiếp tục có những đợt rung lắc nhưng biên độ biến động không lớn, sắc xanh vẫn được duy trì. Tuy nhiên, bước vào đợt khớp lệnh đóng cửa, hàng loạt lệnh ATC được đưa vào, thị trường lại chứng kiến một phiên “sập sàn” sau phiên xả lũ cuối tuần trước.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 1,36 điểm (-0,22%) xuống 611,93 điểm. HNX-Index giảm 0,67 điểm (-0,75%) xuống 88,22 điểm. Giá trị giao dịch trên sàn giảm mạnh, trong đó HOSE đạt gần 3.000 tỷ đồng, đóng góp đáng kể là từ giao dịch thỏa thuận, đạt hơn 1.000 tỷ đồng.
Thông tin được thị trường quan tâm nhất trong hôm nay chính là đợt IPO của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex). Kết quả phiên đấu giá cổ phần, hơn 90% tổng số cổ phiếu chào bán đã được nhà đầu tư đặt mua, trong đó, nhà đầy tư nước ngoài mua hơn 55 triệu cổ phiếu, chiếm gần một nửa số cổ phần chào bán.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm. Phố Wall kết thúc tuần qua với một phiên tăng điểm, ghi nhận mức tăng trển cả 3 chỉ số chứng khoán tính chung cả tuần. Nguyên nhân là thị trường đón nhận một số tin tức tích cực, như số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm xuống 280.000 đơn trong tuần kết thúc vào ngày 13/9, trong đó số người được nhận trợ cấp giảm xuống thấp nhất hơn 7 năm.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm ngày 20/9, theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 13,75 điểm (+0,08%), lên 17.279,74 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 0,96 điểm (-0,05%), xuống 2.010,40 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 13,64 điểm (-0,30%), xuống 4.579,79 điểm.
Hiện tại, với những số liệu kinh tế cải thiện, thị trường Mỹ đã chuẩn bị tinh thần cho việc Fed kết thúc chương trình mua trái phiếu hàng tháng trong tháng 10, cũng như tăng lãi suất sau đó. Đây là yếu tố chính thúc đẩy dòng vốn toàn cầu chảy vào USD và TTCK.
- TTCK châu Á chìm trong sắc đỏ: Đà tăng của chứng khoán châu Á nhanh chóng được thay thế bằng sắc đỏ trong phiên giao dịch đầu tuần. Hầu hết các chỉ số chính trong khu vực đều giảm, trong đó, chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) giảm 39,59 điểm (-1,7%) xuống 2.289,87 điểm; chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong giảm 350,67 điểm (-1,44%) xuống 23.955,49 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 115,27 điểm (-0,71%) xuống 16.205,9 điểm.
Giá vàng SJC giảm 80.000 đồng/lượng. Ảnh hưởng bởi đà giảm của vàng thế giới, giá vàng đầu giờ sáng tiếp tục giảm thêm 40.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa phiên cuối tuần trước, niêm yết tại mức giá 35,920 – 36,040 triệu đồng/lượng. Sau đó, giá vàng có nhích nhẹ, nhưng đến cuối ngày, giá vàng giảm thêm 40.000 đồng, về mức 35,880 – 36,000 triệu đồng/lượng. So với giá vàng thế giới quy đổi, giá vàng trong nước đang cao hơn rất nhiều, khoảng gần 5 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường thế giới giá vàng lùi sát về mốc 1.214,3 USD/oz, giảm thêm gần 2 USD/oz nữa so với chốt phiên cuối tuần trước.
Dự báo về giá vàng tuần này, hơn 54% ý kiến dự báo giá vàng tiếp tục giảm, mốc cụ thể có thể sẽ lui về mốc 1.200 USD/oz, tương đương khoảng 30 triệu đồng/lượng, nguyên nhân là do chỉ số USD tiếp tục tăng cùng với kỳ vọng tăng của lãi suất tiếp tục làm giá vàng sụt giảm.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND ngân hàng đồng loạt tăng. Trong đó, Vietcombank tăng mạnh nhất, tăng 30 đồng/USD ở cả giá mua vào và bán ra. Tỷ giá tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.200 |
21.250 |
+30 |
+30 |
BIDV |
21.180 |
21.230 |
+5 |
+5 |
Vietinbank |
21.195 |
21.245 |
+20 |
+20 |
Argibank |
21.170 |
21.230 |
- |
- |
Techcombank |
21.150 |
21.255 |
- |
+20 |
Eximbank |
21.170 |
21.240 |
+15 |
+15 |
MBB |
21.150 |
21.235 |
- |
-10 |
ACB |
21.175 |
21.245 |
+20 |
+20 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 37,56 triệu trái phiếu, trị giá 4.080 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1215176 |
12 Tháng |
4,6 |
20.000 |
2.252.720.000 |
TD1015064 |
12 Tháng |
4,3997 |
500.000 |
57.788.500.000 |
TD1215035 |
12 Tháng |
4,3196 |
500.000 |
52.939.500.000 |
TD1315006 |
12 Tháng |
4,3195 |
500.000 |
51.633.000.000 |
TD1315003 |
6 Tháng |
4,0008 |
500.000 |
53.087.500.000 |
TD1215001 |
6 Tháng |
4,4002 |
418.810 |
46.301.120.740 |
TD1315002 |
6 Tháng |
4,0203 |
1.500.000 |
159.654.000.000 |
TD1215001 |
6 Tháng |
4,4002 |
81.190 |
8.975.879.260 |
VDB112073 |
9 Tháng |
4,3005 |
1.000.000 |
106.221.000.000 |
TD1416065 |
2 Năm |
4,6502 |
500.000 |
51.911.500.000 |
TD1116026 |
2 Năm |
5,4 |
60.090 |
7.011.661.740 |
TD1417074 |
2 Năm |
5,4508 |
500.000 |
52.587.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,9999 |
4.000.000 |
424.872.000.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
4,7498 |
78.424 |
8.243.695.608 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,55 |
1.000.000 |
106.291.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,7601 |
1.000.000 |
112.339.000.000 |
TD1416065 |
2 Năm |
4,5002 |
500.000 |
52.024.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,9999 |
200.000 |
21.243.600.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,49 |
500.000 |
56.175.500.000 |
CP4_0204 |
3 - 5 Năm |
6,5499 |
241.000 |
27.937.925.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,2501 |
30.000 |
3.408.750.000 |
CP4A1104 |
3 - 5 Năm |
6,5499 |
867.000 |
100.524.315.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,4999 |
60.000 |
6.941.760.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,4499 |
500.000 |
57.025.500.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,25 |
500.000 |
56.250.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,0999 |
500.000 |
56.797.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,25 |
1.000.000 |
112.500.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
7,1499 |
500.000 |
56.614.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
7,2299 |
500.000 |
52.200.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,1998 |
95.454 |
11.312.826.264 |
TD1217039 |
3 Năm |
4,8 |
1.131.000 |
129.327.588.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,05 |
850.000 |
100.039.900.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
5,6 |
500.000 |
58.379.500.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
5,6498 |
500.000 |
56.008.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,87 |
500.000 |
52.247.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,9499 |
500.000 |
52.144.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,6001 |
1.000.000 |
103.796.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,8998 |
500.000 |
52.731.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,8998 |
500.000 |
52.731.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,9499 |
500.000 |
52.144.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,97 |
500.000 |
52.118.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,9001 |
500.000 |
57.010.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,9001 |
2.100.000 |
239.442.000.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,8 |
1.000.000 |
118.818.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,9001 |
500.000 |
52.208.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,8198 |
500.000 |
51.798.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,9499 |
500.000 |
51.628.000.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,9102 |
500.000 |
52.373.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,8802 |
600.000 |
68.444.400.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,8998 |
1.000.000 |
105.463.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,6999 |
500.000 |
53.102.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,7001 |
500.000 |
51.445.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,7001 |
133.334 |
13.954.869.774 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,6601 |
580.000 |
60.801.980.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,6699 |
1.000.000 |
103.020.000.000 |
TD1419084 |
5 Năm |
5,5099 |
500.000 |
54.785.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,6699 |
500.000 |
52.394.500.000 |
TD1419086 |
5 Năm |
6,8 |
10.526 |
1.081.872.806 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,6199 |
500.000 |
52.501.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,6601 |
500.000 |
53.186.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,72 |
500.000 |
51.403.000.000 |