Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Thị trường sáng nay nhìn chung giao dịch khá cân bằng. Những đợt chốt lời ở giá cao khiến thị trường không tăng quá nóng, làm quá trình phục hồi trở lên lành mạnh hơn. Ngay nhóm cổ phiếu đầu cơ cũng khá dè dặt tăng điểm, dù được giao dịch mạnh.
Sang phiên chiều, tiếp tục những đợt kéo xả. Tuy nhiên, không như phiên giao dịch trước, áp lực xả sẽ kéo thị trường đi xuống, nhưng trong phiên hôm nay, lực cầu giá cao luôn sẵn sàng nhảy vào đỡ giá chính là yếu tố giúp các chỉ số không bị đẩy lùi xuống tham chiếu.
Trong đó, nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn là tâm điểm. Ngoài ra, dầu khí, với sự ảnh hưởng của GAS cũng có tác động lớn đến đà tăng của thị trường.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 2,39 điểm (+0,43%) lên 552,05 điểm; HNX-Index tăng 0,37 điểm (+0,45%) lên 84,18. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 2.500 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 1.133.750 đơn vị với tổng giá trị tương ứng 86,14 tỷ đồng; trong khi phiên trước mua ròng với khối lượng đạt 5.149.740 đơn vị, trị giá 51,46 tỷ đồng.
- TTCK Mỹ giảm điểm. Đây là phiên thứ 5 liên tiếp chỉ số S&P 500 giảm, trong đó, giảm mạnh nhất là cổ phiếu năng lượng, công nghệ và tài chính với cổ phiếu năng lượng giảm 1,3% do giá dầu tiếp tục bắt đáy.
Thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm một phần do báo cáo không mấy khả quan của lĩnh vực dịch vụ. Tháng 12/2014, lĩnh vực dịch vụ tại Mỹ tăng trưởng ở tốc độ chậm nhất 6 tháng với chỉ số PMI giảm xuống 56,2 điểm, theo số liệu của Viện quản lý nguồn cung Mỹ.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 7/1 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 130,01 điểm (-0,74%), xuống 17.371,64 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 17,97 điểm (-0,89%), xuống 2.002,61 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 59,84 điểm (-1,29%), xuống 4.592,74 điểm.
Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo việc làm và biên bản họp chính sách Fed tháng 12 của Mỹ. Đến cuối tháng, thị trường cũng sẽ bước vào mùa báo cáo doanh thu quý IV/2014.
- TTCK châu Á tăng: Trên sàn chứng khoán châu Á, hầu hết các chỉ số trên các thị trường chủ chốt đều duy trì sắc xanh. Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 195,85 điểm (+0,83%) lên 23.681,26 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 22,51 điểm (+0,67%) lên 3.373,95 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 2 điểm (+0,01%) lên 16.885 điểm.
TTCK Hàn Quốc, Indonesia, Đài Loan đều tăng.
Giá vàng SJC tăng 40.000 đồng/lượng: Nối tiếp đà tăng của phiên chiều qua, mở cửa sáng nay, giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, niêm yết tại mức 35.250 – 35.350 triệu đồng/lượng, tức tăng thêm 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra. Tuy nhiên, việc giá vàng thế giới chững lại và đang có xu hướng đi xuống đã tác động lên giá vàng trong nước. Đến cuối ngày, giá vàng SJC đã được điều chỉnh xuống mức 35,190 – 35,290 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.217,4 USD/oz, giảm gần 2 USD so với giá đóng cửa phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam).
Việc giá dầu tiếp tục giảm xuống mức thấp đã ảnh hưởng đến xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư. Tâm lý này khiến nhà đầu tư tìm đến tài sản trú ẩn an toàn như trái phiếu chính phủ Mỹ, Đức, yên Nhật và vàng. Đây chính là nguyên nhân khiến giá vàng tăng mạnh trong phiên giao dịch hôm qua.
Trên thị trường ngoại hối, hôm qua, NHNN đã quyết định điều chỉnh tỷ giá với biên độ 1% từ 21.246 lên 21.458 đông/USD, bắt đầu áp dụng từ 7/1/2015. Theo đó, hôm nay, các ngân hàng điều điều chỉnh tỷ giá VND/USD.
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.420 |
21.480 |
||
BIDV |
21.415 |
21.470 |
||
Vietinbank |
21.415 |
21.475 |
||
Argibank |
||||
Techcombank |
21.390 |
21.480 |
||
Eximbank |
21.400 |
21.470 |
||
MBB |
21.400 |
21.500 |
||
ACB |
21.420 |
21.490 |
||
Sở GD NHNN |
21.450 |
21.510 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 8,6 triệu trái phiếu, trị giá 952,7 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,7 |
1.000.000 |
112.226.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,7001 |
1.000.000 |
111.789.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,7001 |
500.000 |
55.894.500.000 |
TD1315010 |
12 Tháng |
4,8 |
89.333 |
9.191.383.037 |
TD1315004 |
6 Tháng |
4,7003 |
1.000.000 |
106.075.000.000 |
TD1315003 |
3 Tháng |
4,701 |
114.500 |
12.284.476.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
5,0302 |
500.000 |
53.850.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
5,0501 |
500.000 |
53.829.500.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
5,0002 |
500.000 |
54.936.500.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
5,0498 |
500.000 |
52.967.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
5,0199 |
500.000 |
54.537.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,9998 |
500.000 |
54.557.500.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,9 |
500.000 |
54.922.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,86 |
400.000 |
45.099.200.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,12 |
1.000.000 |
120.542.000.000 |