Tài sản thế chấp
Tỷ lệ chiết khấu tài sản thế chấp là 0% đối với tài sản thế chấp là tiền, 5% đối với trái phiếu chính phủ/trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, 30% đối với chứng khoán nằm trong danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30/HNX30 và 40% đối với các chứng khoán còn lại.
Tỷ lệ chiết khấu tài sản thế chấp và tỷ lệ thế chấp (giá trị khoản vay/giá trị tài sản thế chấp) được đưa ra trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của bên cho vay trong trường hợp bên vay mất khả năng thanh toán, bên cho vay nhận toàn bộ tài sản thế chấp của bên vay thì giá trị tài sản thế chấp được nhận lại sẽ tương đương giá trị khoản vay.
Giá trị tài sản thế chấp được định giá lại hàng ngày làm căn cứ xác định việc duy trì giá trị tài sản thế chấp của bên vay theo quy định. Giá trị tài sản thế chấp được xác định bằng tổng giá trị thế chấp bằng tiền và giá trị thế chấp bằng chứng khoán.
Giá trị chứng khoán thế chấp = số lượng chứng khoán thế chấp x giá của chứng khoán thế chấp x (100% - tỷ lệ chiết khấu tài sản thế chấp).
Trong đó, giá của chứng khoán thế chấp là giá dựa trên đường cong lãi suất của Sở GDCK Hà Nội (đối với chứng khoán cho vay là trái phiếu chính phủ/trái phiếu Chính phủ bảo lãnh) hoặc giá đóng cửa (đối với chứng khoán cho vay là các chứng khoán khác) tại ngày giao dịch liền kề trước ngày vay hoặc ngày được yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp.
Bên vay phải đảm bảo giá trị tài sản thế chấp ban đầu bằng 115% giá trị chứng khoán vay. Trường hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức 110% giá trị chứng khoán cho vay, bên vay có trách nhiệm nộp bổ sung tài sản thế chấp để đạt mức 115% giá trị chứng khoán cho vay.
Bên vay được quyền thay thế tài sản thế chấp với điều kiện chứng khoán thế chấp thay thế phải nằm trong danh mục chứng khoán được dùng làm tài sản thế chấp và giá trị tài sản thế chấp thay thế đáp ứng tỷ lệ với giá trị khoản vay theo quy định.
Bên vay buộc phải thay thế tài sản thế chấp trong trường hợp chứng khoán được sử dụng làm tài sản thế chấp bị loại ra khỏi danh sách chứng khoán đủ điều kiện quy định và/hoặc trái phiếu chính phủ/trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến thời hạn đáo hạn hoặc trong danh mục hoán đổi.
Bên vay được quyền rút tài sản thế chấp trong trường hợp giá trị tài sản thế chấp sau khi định giá lại có giá trị lớn hơn 115% giá trị chứng khoán vay.
Các gói dịch vụ vay
Một là, gói vay để hỗ trợ thanh toán. Gói vay này nhằm hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp TVLK của VSD do sửa lỗi dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán để thanh toán. Thời gian vay tối đa 5 ngày làm việc. Thời gian gia hạn khoản vay tối đa ba lần, mỗi lần không quá 5 ngày làm việc. Tài sản thế chấp bằng tiền.
Hai là, gói vay để góp vốn hoặc hoán đổi danh mục quỹ ETF. Gói vay này nhằm hỗ trợ các tổ chức đủ tiêu chí làm thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn và thực hiện giao dịch của quỹ ETF theo quy định hiện hành. Thời gian vay tối đa không quá 90 ngày. Thời gian gia hạn khoản vay tối đa ba lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Tài sản thế chấp bằng tiền và chứng khoán.
Lãi suất vay/cho vay của hai gói dịch vụ trên được xác định theo thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay, nhưng không được vượt quá 120% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố. Trường hợp gia hạn khoản vay, lãi suất vay/cho vay không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Xem tiếp kỳ sau: Phương thức thực hiện giao dịch