Nguyên nhân là do Pamco đã đầu tư tài chính, mua cổ phần trái quy định pháp luật, quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 Nghị định 108/2013/NĐ-CP.
Cụ thể, tại thời điểm 31/12/2014 và đến thời điểm 31/3/2015 (theo BCTC kiểm toán năm 2014 và BCTC quý I/2015), trong khoản mục đầu tư ngắn hạn cho thấy, Pamco đã thực hiện mua 2.440.000 cổ phần của CTCP Chứng khoán Đại Dương, giá trị 24,4 tỷ đồng. Với lỗi này, Pamco bị xử phạt 175 triệu đồng.
Cùng với đó, Pamco còn báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật các loại báo cáo như báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tháng 3/2015, tháng 4/2015, chưa gửi đầy đủ báo cáo Quản trị rủi ro năm 2014 cho UBCK. Với lỗi này, Pamco bị xử phạt 60 triệu đồng.
Như vậy, với các vi phạm trên, Pamco bị phạt tổng cộng là 235 triệu đồng. Hiện Pamco đang nằm trong diện kiểm soát đặc biệt từ ngày 29/5/2015 đến ngày 29/9/2015.
Quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 Nghị định 108/2013/NĐ-CP: Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam: 4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: a) Thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư hoặc buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường không công bằng; b) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ và người có liên quan của công ty quản lý quỹ; c) Đầu tư tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần trái quy định; d) Thực hiện việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán trái quy định pháp luật; đ) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để thanh toán nghĩa vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào; e) Thực hiện việc cho vay hoặc giao vốn của công ty cho tổ chức, cá nhân trái quy định pháp luật; g) Cho khách hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba; h) Không lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý; không tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty; i) Sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để đầu tư trái quy định pháp luật; k) Thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý để công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới. |