Phiên giao dịch chiều 13/2: Nổi sóng

(ĐTCK) Nhóm cổ phiếu bất động sản, xây dựng và vật liệu xây dựng tiếp tục thăng hoa trong phiên giao dịch chiều, trong đó đặc biệt là FLC bất ngờ nổi sóng khi tăng vọt lên mức giá trần với lượng dư mua trần rất lớn.
Phiên giao dịch chiều 13/2: Nổi sóng

Trong phiên giao dịch sáng, nhờ sự khởi sắc của nhóm bất động sản, xây dựng, vật liệu xây dựng và sự hỗ trợ của nhóm dầu khí, VN-Index đã duy trì được đà tăng bất chấp gặp lực cản từ nhóm ngân hàng, cũng như một số mã lớn khác.

Bước vào phiên giao dịch chiều, trong khi GAS hạ nhiệt, chỉ còn tăng nhẹ 0,17%, lên 59.100 đồng, thì đà tăng của các mã dầu khí còn lại được nới rộng, trong đó PVD lên sát mức trần 22.700 đồng, tăng 6,57% với 4,25 triệu đơn vị được khớp.

Tuy nhiên, đáng chú ý là sự thăng hoa của nhóm bất động sản, xây dựng, vật liệu xây dựng, giúp VN-Index bứt tốc, HNX-Index cũng lấy lại đà tăng.

Bản tin tài chính trưa 13/2

Trong nhóm bất động sản và xây dựng, FLC và HAR có sức hút lớn nhất khi bước vào phiên chiều khi lượng dư bán còn lại ở phiên sáng đều được hấp thụ hết một cách nhanh chóng, kéo cả 2 lên mức trần 5.980 đồng và 2.910 đồng với dự mua trần lượt lượt hơn 2,6 triệu đơn vị và hơn 0,26 triệu đơn vị. Trong đó, FLC được khớp tới 21 triệu đơn vị, còn HAR được khớp 2,9 triệu đơn vị.

FLC nổi sóng có thể xuất phát từ thông tin bà Hương Trần Kiều Dung, Tổng giám đốc cho biết, năm 2017, FLC đặt kế hoạch tăng trưởng 100%, với doanh thu riêng từ bất động sản lên tới 13.000 tỷ đồng.

Trong nhóm này, ngoại đại gia VIC đang gặp khó ở tham chiếu và một vài mã khác vẫn đang giảm giá, còn lại đa số đều tăng khá mạnh. Ngoài FLC và HAR, nhóm này còn có SC5, UDC, CDO  cũng có sắc tím. Trong khi đó, các mã tăng mạnh khác còn phải kể đến HDG tăng 6,38%, lên 27.500 đồng; D2D tăng 4,68%, DXG tăng 3,10%, ITC tăng 4,5%, TDH tăng 3,96%, VPH tăng 3,5%, NVL tăng hơn 0,68%...

Trong nhóm vật liệu xây dựng, cả sắt thép và xi măng đều tăng tốt. Trong nhóm sắt thép có POM, DNY, thì nhóm xi măng có BCC, SCJ có sắc tím. Các mã khác như HPG, HSG, SMC, TLH tăng mạnh với thanh khoản tốt…

Ngoài ra, cũng phải kể đến nhiều mã riêng lẻ khác cũng bất ngờ nổi sóng trong phiên chiều như TTF, VHG, MCG, ATG, cùng với các mã của phiên sáng còn duy trì sắc tím như APG, AGR, TAC, SGT.

Trong khi đó, bất chấp báo cáo lỗ rong 1.020 tỷ đồng trong năm 2016, đánh dấu năm thua lỗ đầu tiên trong 10 năm qua, nhưng mức lỗ của HAG trong quý IV/2016 giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái khiến nhà đầu tư đặt kỳ vọng vào tình hình Công ty đang dần được cải thiện, nên mạnh dạn mua vào, giúp HAG tăng tốt với thanh khoản cao.

Ngoài ra, vấn đề của HAG hiện nay không phải là lỗ lãi, mã chính là dòng tiền. Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2016 của HAG, tại thời điểm 31/12/2016, tổng tài sản của HAG ở mức hơn 53.015 tỷ đồng, tăng 7,7% kể từ đầu năm. Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền ở mức 794 tỷ đồng, giảm 18%, hàng tồn kho giảm mạnh 45,6%, còn 1.986 tỷ đồng. 

Nợ phải trả của Công ty tăng thêm 3.141 tỷ đồng lên hơn 36.103 tỷ đồng; trong đó nợ ngắn hạn tăng nhẹ lên 13.883 tỷ đồng. Nợ dài hạn hơn 22.219 tỷ đồng, chủ yếu là vay dài hạn với hơn 20.794 tỷ đồng, tăng 10,6% so với đầu kỳ.

Chốt phiên, HAG tăng 2,97%, lên 6.240 đồng với 9,86 triệu đơn vị được khớp, HNG cũng tăng 4,24%, lên 8.860 đồng với 3,3 triệu đơn vị được khớp.

Về cuối phiên, dù hạ nhiệt do chịu tác động từ nhóm ngân hàng và một vài bluechip khác như MSN, BHN, nhưng vẫn giữ được ngưỡng 705 điểm khi chốt phiên đầu tuần mới.

Cụ thể, kết thúc phiên 13/2, VN-Index tăng 2,12 điểm (+0,30%), lên 705,9 điểm với 160 mã tăng và 93 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 161,2 triệu đơn vị, giá trị 2.771,45 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp hơn 3 triệu đơn vị, giá trị 145 tỷ đồng.

Trong nhóm ngân hàng, STB là mã giảm mạnh nhất khi mất 1,96%, xuống 10.000 đồng với gần 1,79 triệu đơn  vị được khớp, BID giảm 1,46%, xuống 16.850 đồng với 2,36 triệu đơn vị được khớp, VCB giảm 1,12%, xuống 38.850 đồng với 1,49 triệu đơn vị được khớp, CTG giảm nhẹ 0,27%, xuống 18.500 đồng với 1,94 triệu đơn vị được khớp. Trong khi đó, EIB lại tăng 1,43%, lên 10.650 đồng, MBB tăng 1,77%, lên 14.400 đồng.

Các mã lớn khác, ngoài VIC, VNM cũng trở lại ngưỡng tham chiếu, trong khi BHN giảm 1,44%, xuống 115.600 đồng, MSN giảm nhẹ 0,48%, xuống 41.800 đồng…

Trong nhóm dầu khí, trong khi GAS chỉ còn duy trì đà tăng nhẹ

Trên HNX, đà giảm của ACB đã hãm bớt (-1,67%, xuống 23.500 đồng với 1,1 triệu đơn vị được khớp) nhờ lực cầu chảy mạnh, trong khi nhóm dầu khí nới rộng đà tăng, thậm chí PVB lên mức trần 11.200 đồng. PVS cũng tăng 5,4%, lên 19.100 đồng với 3,15 triệu đơn vị được khớp, PVC tăng 5,95%, lên 8.900 đồng.

Bên cạnh đó, còn phải kể đến sự khởi sắc của VCG khi tăng 3,95%, lên 15.800 đồng với 3,86 triệu đơn vị được khớp - lớn nhất sàn HNX, SHB tăng 2%, lên 5.100 đồng với 3,07 triệu đơn vị được khớp, VCS tăng 1,44%, lên 141.000 đồng…

Do đó, chốt phiên, HNX-Index tăng 0,19 điểm (+0,23%), lên 86,23 điểm với 82 mã tăng và 85 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 39,7 triệu đơn vị, giá trị 409,3 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận hơn 2 triệu đơn vị, giá trị 12,86 tỷ đồng.

Trên UPCoM, với đà tăng tốt của ACV, HVN, SDI, FOX, GEX, VGG, TIS giữ được đà tăng, cũng như sắc xanh chiếm ưu thế so với sắc đỏ, UPCoM-Index cũng đảo chiều thành công khi chốt phiên tăng nhẹ 0,02 điểm (+0,04%), lên 54,98 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 5,69 triệu đơn vị, giá trị 83,44 tỷ đồng.

Chốt phiên, ACV tăng 1,78%, lên 51.600 đồng, HVN tăng 5,76%, lên 44.100 đồng, VGG tăng 2,9%, lên 63.800 đồng, GEX tăng 3,52%, lên 20.600 đồng… Các mã có mức tăng trần ấn tượng như HD2, SDJ, SGR.

Ở chiều ngược lại, một số mã lớn khác lại giảm như MCH giảm 2,23%, xuống 74.500 đồng, NAS giảm 3,87%, xuống 29.800 đồng, NCS giảm 1,53%, xuống 58.000 đồng…

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

Khối lượng GD

Giá trị GD

KL NN mua

VN-INDEX

705,90

+2,12/+0,30%

161.214.769

2.771,45 tỷ

 6.159.330

HNX-INDEX

86,43

+0,39/+0,45%

43.796.526

444,98 tỷ

418.800

UPCOM-INDEX

54,98

+0,02/+0,04%

7.127.102

146,54 tỷ

148.000

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

296

Số cổ phiếu không có giao dịch

28

Số cổ phiếu tăng giá

160 / 49,38%

Số cổ phiếu giảm giá

93 / 28,70%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 21,91%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

5,980

21.007.560

2

HAG

6,240

9.857.340

3

OGC

1,370

7.113.670

4

HQC

2,300

6.901.670

5

CDO

6,020

4.791.270

6

PVD

22,700

4.247.160

7

HNG

8,860

3.312.230

8

VHG

2,360

3.271.810

9

HAR

2,910

2.897.620

10

DLG

2,840

2.769.880

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

RAL

103,500

+5,60/+5,72%

2

DMC

78,300

+5,10/+6,97%

3

MWG

173,200

+4,90/+2,91%

4

TAC

73,700

+4,80/+6,97%

5

DQC

57,600

+3,60/+6,67%

6

COM

53,500

+3,50/+7,00%

7

PTB

135,200

+3,20/+2,42%

8

SSC

41,700

+2,70/+6,92%

9

BMP

195,300

+1,80/+0,93%

10

D2D

38,000

+1,70/+4,68%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BTT

24,850

-1,80/-6,75%

2

GDT

54,200

-1,80/-3,21%

3

BHN

115,600

-1,70/-1,45%

4

DVP

73,900

-1,60/-2,12%

5

SKG

81,500

-1,40/-1,69%

6

HID

15,300

-1,10/-6,71%

7

HTV

15,650

-1,05/-6,29%

8

SVI

47,900

-1,00/-2,04%

9

SVT

11,850

-0,85/-6,69%

10

MCP

27,200

-0,80/-2,86%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

270

Số cổ phiếu không có giao dịch

110

Số cổ phiếu tăng giá

113 / 29,74%

Số cổ phiếu giảm giá

89 / 23,42%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

178 / 46,84%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VCG

15,800

3.861.513

2

PVS

19,400

3.152.891

3

SHB

5,100

3.069.020

4

KLF

2,500

2.800.964

5

HKB

2,700

2.339.510

6

HUT

12,600

2.215.181

7

PVX

2,300

1.667.644

8

DCS

2,300

1.433.401

9

CEO

13,700

1.241.410

10

ACB

23,500

1.102.014

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

102,500

+4,10/+4,17%

2

HGM

42,900

+3,90/+10,00%

3

BED

41,000

+3,20/+8,47%

4

QHD

37,000

+2,50/+7,25%

5

VCS

141,000

+2,00/+1,44%

6

BCC

17,900

+1,60/+9,82%

7

PCE

17,900

+1,60/+9,82%

8

HTC

32,400

+1,40/+4,52%

9

SDG

25,000

+1,40/+5,93%

10

SEB

28,300

+1,30/+4,81%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TET

24,100

-2,60/-9,74%

2

PTD

17,600

-1,90/-9,74%

3

DST

21,000

-1,90/-8,30%

4

L14

47,000

-1,80/-3,69%

5

SJE

26,500

-1,50/-5,36%

6

CAN

20,000

-1,30/-6,10%

7

PMS

28,400

-1,20/-4,05%

8

DL1

11,300

-1,10/-8,87%

9

SGH

13,500

-1,00/-6,90%

10

VHL

60,000

-1,00/-1,64%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

136

Số cổ phiếu không có giao dịch

328

Số cổ phiếu tăng giá

60 / 12,93%

Số cổ phiếu giảm giá

45 / 9,70%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

359 / 77,37%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

TOP

2,200

1.554.800

2

SPA

15,000

905.100

3

TVB

20,700

483.600

4

TIS

10,200

482.600

5

ACV

51,600

456.160

6

HVN

44,100

281.767

7

PFL

1,200

202.600

8

SSN

22,500

164.200

9

NTC

51,000

128.600

10

MSR

13,800

124.420

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGR

65,300

+8,50/+14,96%

2

DBM

26,300

+3,40/+14,85%

3

HVN

44,100

+2,40/+5,76%

4

SBL

32,500

+1,90/+6,21%

5

NTC

51,000

+1,80/+3,66%

6

VGG

63,800

+1,80/+2,90%

7

HD2

12,600

+1,60/+14,55%

8

CKD

15,000

+1,50/+11,11%

9

AFX

4,900

+1,40/+40,00%

10

NTW

39,200

+1,20/+3,16%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PMJ

10,000

-6,50/-39,39%

2

DPG

79,000

-5,70/-6,73%

3

VWS

21,500

-3,70/-14,68%

4

MSC

30,000

-3,30/-9,91%

5

NDP

32,400

-3,10/-8,73%

6

HKP

17,800

-3,10/-14,83%

7

SGN

156,000

-3,00/-1,89%

8

HNP

20,600

-2,90/-12,34%

9

GDW

16,600

-2,90/-14,87%

10

SB1

20,700

-2,30/-10,00%

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

418.800

792.206

-373.406

% KL toàn thị trường

0,96%

1,81%

Giá trị

5,87 tỷ

13,32 tỷ

-7,44 tỷ

% GT toàn thị trường

1,32%

2,99%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

15,800

100.000

1.900

98.100

2

SHB

5,100

86.600

9.700

76.900

3

PHC

12,600

20.000

0

20.000

4

IVS

12,300

17.000

1.500

15.500

5

HUT

12,600

15.000

100.000

14.900

6

KHB

1,400

9.000

0

9.000

7

TTC

17,600

5.200

0

5.200

8

RCL

24,000

4.400

0

4.400

9

DXP

18,400

5.800

1.900

3.900

10

KDM

5,600

3.000

0

3.000

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

12,800

14.000

235.000

-221.000

2

PVS

19,400

121.200

276.000

-154.800

3

CEO

13,700

0

72.600

-72.600

4

BCC

17,900

0

44.355

-44.355

5

TTZ

3,100

0

37.000

-37.000

6

NTP

74,500

0

21.000

-21.000

7

VGC

15,400

100.000

19.000

-18.900

8

TTB

6,500

0

14.000

-14.000

9

MAC

8,700

0

12.000

-12.000

10

DHP

9,100

0

9.900

-9.900

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

148.000

253.661

-105.661

% KL toàn thị trường

2,08%

3,56%

Giá trị

8,35 tỷ

13,09 tỷ

-4,74 tỷ

% GT toàn thị trường

5,70%

8,94%

TOP 5 mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

FOX

95,700

9.500

0

9.500

2

QNS

109,900

8.600

200.000

8.400

3

VGG

63,800

3.000

0

3.000

4

VLC

16,500

2.100

0

2.100

5

ADP

35,000

2.000

0

2.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

51,600

114.200

249.700

-135.500

2

BTC

40,000

0

861.000

-861.000

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục