Phiên chiều 6/11: Sắc xanh ngập tràn, VN-Index lên mức cao nhất ngày

(ĐTCK) Sau ít phút khó khăn đầu phiên chiều, VN-Index đã bứt tốc trong nửa cuối phiên để đóng cửa ở mức cao nhất ngày. Tuy nhiên, điều đáng tiếc là VN-Index vẫn chưa thể chinh phục được ngưỡng 850 điểm.

Trong phiên giao dịch sáng, sau khi vượt qua ngưỡng 848 điểm, áp lực chốt lời ở nhóm VN30 đã khiến VN-Index gặp rung lắc mạnh. Tuy nhiên, về nửa cuối phiên, cũng nhờ nhóm VN30, VN-Index lại được kéo tăng mạnh trở lại.

Điểm tích cực của phiên tăng điểm sáng nay là sắc xanh chiếm thế áp đảo trên bảng điện tử, dù thanh khoản vẫn chưa được cải thiện nhiều (chủ yếu giá trị giao dịch tăng mạnh do có giao dịch thỏa thuận đột biến).

Bước vào phiên giao dịch chiều, VN-Index lại gặp chút rung lắc đầu phiên khi lực bán diễn ra mạnh tại một số mã lớn như ROS, NVL, PLX. Tuy nhiên, rất nhanh chóng, VN-Index đã tăng vọt trở lại và đóng cửa ở mức cao nhất ngày nhờ sự hỗ trợ tích cực từ các mã lớn khác như VNM, VCB, BID, CTG, GAS…, cũng như hàng trăm mã lớn nhỏ khác.

Chốt phiên chiều đầu tuần mới, VN-Index tăng 5,36 điểm (+0,64%), lên 849,09 điểm với 197 mã tăng và 77 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 172,2 triệu đơn vị, giá trị 6.341,43 tỷ đồng, giảm 15,3% về khối lượng, nhưng tăng 45% về giá trị. Việc giá trị giao dịch tăng mạnh chủ yếu do đóng góp từ giao dịch thỏa thuận của các mã có thị giá lớn với 43,89 triệu đơn vị, giá trị 3.328,67 tỷ đồng. Trong đó, MSN được giao dịch 4 triệu cổ phiếu, giá trị 244 tỷ đồng, TRA được khối ngoại sang tay 16,63 triệu đơn vị, giá trị 2.353 tỷ đồng, VPB có hơn 2,56 triệu cổ phiếu được giao dịch trong phiên thỏa thuận, giá trị 100 tỷ đồng.

Từ cuối tháng 10 tới cuối tuần qua, với thông tin Vietnam Azalea Fund Limited đăng ký bán 10,36 triệu cổ phiếu TRA, tương ứng 25% vốn, cổ phiếu này đã có chuỗi 4 phiên tăng liên tiếp, từ 117.200 đồng, lên 132.500 đồng (+13,05%). Tuy nhiên, ngay trong đầu phiên sáng nay, dường như Vietnam Azalea Fund Limited đã sang tay lượng cổ phiếu này cho một đối tác ngoại khác với tổng giá trị 1.466 tỷ đồng.

Trong phiên chiều, tiếp tục co thêm hơn 6 triệu cổ phiếu TRA được sang tay nội khối nhà đầu tư nước ngoài trong phiên thỏa thuận và cũng ở mức giá 141.500 đồng (mức giá trần 141.700 đồng).

Tuy nhiên, trong phiên khớp lệnh, TRA lại không được đón nhận như phiên thỏa thuận khi chỉ được khớp 28.590 đơn vị và đóng cửa giảm sàn xuống 123.300 đồng.

Trong nhóm cổ phiếu lớn ngoại trừ ROS bị chốt lời, quay đầu giảm mạnh 6,45%, xuống 200.300 đồng, mức thấp nhất ngày; PLX giảm 4,2%, xuống 54.800 đồng…, thì đa số đều tăng giá.

Cụ thể, VNM tăng 3,5%, lên 158.000 đồng, GAS tăng 2,05%, lên 75.000 đồng, VCB tăng 1,43%, lên 42.500 đồng, BID tăng 2%, lên 22.850 đồng, CTG tăng 3,47%, lên 19.400 đồng…

Hai cổ phiếu đầu ngành thép trên sàn HOSE là HPG và HSG cũng tăng tốt với lần lượt 1,93%, lên 36.900 đồng và 3,56%, lên 23.300 đồng. Trong đó, HSG có thanh khoản tốt hơn với 3,85 triệu đơn vị được khớp, HPG được khớp 2,91 triệu đơn vị.

PVD chỉ còn tăng nhẹ 0,6%, lên 16.100 đồng với hơn 7,7 triệu đơn vị được khớp, đứng thứ 2 sau FLC (8,67 triệu đơn vị). Mã có thanh khoản thứ 3 là SBT với 7,66 triệu đơn vị được khớp, nhưng đóng cửa giảm 4,77%, xuống 19.950 đồng.

FLC ngoài thanh khoản cao, mức giá cũng khá tích cực khi đóng cửa tăng 4,59%, lên 6.610 đồng. Thông tin mới nhất liên quan đến FLC là doanh nghiệp này vừa có thay đổi vị trí Tổng giám đốc. Theo đó, ông Lê Thành Vinh sẽ thôi giữ chức vụ Tổng giám đốc và được bầu làm Phó chủ tịch HĐQT thường trực. Thay thế ông Vinh là ông Trần Quang Huy, Phó tổng giám đốc FLC, đồng thời là Chủ tịch HĐQT HAI.

Về HAI, sắc tím vẫn được duy trì trong suốt phiên chiều nay do lực cung hạn chế hơn nhiều so với sức cầu. Chốt phiên, HAI lên mức giá 7.990 đồng với 3,56 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần. Ngoài HAI, QCG cũng giữ được sắc tím, nhưng thanh khoản èo uột hơn do lực cung không có.

Các mã có sắc tím khác còn phải kể đến HVG, ELC, CCL, HID, PLP, HII, CMX…, trong khi ROS mức giá trần khi đóng cửa ở mức 2.300 đồng với hơn 1 triệu đơn vị được khớp.

Tân binh VRE có giao dịch giống phiên sáng khi chỉ có 400 cổ phiếu được khớp, nâng tổng khớp trong cả ngày lên 800 cổ phiếu, trong khi còn dư mua mức giá trần (40.550 đồng) hơn 11 triệu đơn vị, chưa kể lượng dư mua ATC.

Tuy nhiên, ấn tượng nhất trong phiên chiều là HBC khi kịch bản như phiên giao dịch cuối tuần trước được lặp lại. Sau khi tăng nhẹ đều trong phiên sáng, HBC đã được kéo mạnh lên mức giá trần 54.900 đồng trong phiên chiều với hơn 3 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần. Đây là phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp của HBC sau phiên bị bán tháo mạnh hôm thứ Năm do có tin đồn liên quan đến kết quả kinh doanh và liên quan với Khaisilk.

Trên sàn HNX, sau khi lình xình trong phiên sáng, HNX-Index đã bật tăng ngay khi bước vào phiên chiều và cũng nới rộng dần trong thời gian sau đó và cũng đóng cửa ở mức cao nhất ngày.

Cụ thể, chốt phiên đầu tuần mới, HNX-Index tăng 0,73 điểm (+0,7%), lên 105,09 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 32,49 triệu đơn vị, giá trị 412,28 tỷ đồng, giảm 28,2% về khối lượng và 10,4% về giá trị. Khối lượng giao dịch thỏa thuận có thêm 1,3 triệu đơn vị, giá trị 14,4 tỷ đồng.

Đà tăng mạnh của HNX-Index trong phiên chiều chủ yếu nhờ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Trong đó, ACB tăng 1,32%, lên 30.800 đồng với gần 0,8 triệu đơn vị được khớp. VCS tăng 4,23%, lên 224.000 đồng, VGC tăng 3,18%, lên 22.700 đồng, VCG tăng 0,93%, PVS tăng 2,6%, PVI tăng 0,31%, còn lại đứng giá tham chiếu.Trong đó, SHB là mã có thanh khoản tốt nhất với 6,9 triệu đơn vị, tiếp đến là PVS với 4,7 triệu đơn vị.

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu thị trường chủ yếu là tăng nhẹ hoặc đứng giá tham chiếu với thanh khoản không mạnh.

Trên UPCoM, chỉ số UPCoM-Index chủ yếu lình xình ở mức điểm của phiên sáng do các mã lớn khá ổn định. Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,51 điểm (+0,97%), lên 53,3 điểm với 6 triệu đơn vị được khớp, giá trị 137,37 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 21,96 triệu đơn vị, giá trị 380 tỷ đồng, chủ yếu đến từ giao dịch 15,38 triệu cổ phiếu GSM, giá trị 235,38 tỷ đồng.

Trên sàn này, SDI quay đầu giảm 1,44%, xuống 103.000 đồng, ACV giảm 1,4%, xuống 69.800 đồng, LPB cũng giảm nhẹ 1 bước giá. Trong khi các mã khác như HVN, GEX, DVN, TIS… lại tăng khá tốt.

Trong các mã thị trường, VKD giữ sắc tím 42.700 đồng, trong khi ART hạ độ cao khi chỉ còn tăng 3,29%, lên 15.700 đồng.

Có thanh khoản tốt nhất là LPB với 1,72 triệu đơn vị được khớp, tiếp đến là QNS với 433.100 đơn vị, ART với 306.000 đơn vị, DVN với 300.400 đơn vị.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

849,09

+5,36/+0,64%

172.3

6.346,58 tỷ

27.668.501

25.903.621

HNX-INDEX

105,09

+0,73/+0,70%

33.8

426,92 tỷ

1.164.499

1.018.015

UPCOM-INDEX

53,30

+0,51/+0,97%

28.4

529,42 tỷ

3.177.775

3.163.755

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

319

Số cổ phiếu không có giao dịch

26

Số cổ phiếu tăng giá

197 / 57,10%

Số cổ phiếu giảm giá

77 / 22,32%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 20,58%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

6,610

8.670.540

2

PVD

16,100

7.702.940

3

SBT

19,950

7.661.330

4

HAG

7,290

4.390.780

5

HQC

2,670

4.173.290

6

IDI

10,000

4.157.780

7

HSG

23,300

3.850.580

8

HAI

7,990

3.555.680

9

DXG

18,000

3.287.190

10

HBC

54,900

3.095.210

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VRE

40,550

+40,55/+0,00%

2

CTD

238,000

+13,00/+5,78%

3

RAL

141,000

+5,00/+3,68%

4

PTB

129,400

+4,40/+3,52%

5

NSC

107,900

+3,90/+3,75%

6

HBC

54,900

+3,50/+6,81%

7

BMP

77,200

+3,20/+4,32%

8

PNJ

108,000

+3,00/+2,86%

9

VNM

158,000

+2,80/+1,80%

10

TLG

98,800

+2,80/+2,92%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ROS

200,300

-13,80/-6,45%

2

TRA

123,300

-9,20/-6,94%

3

PLX

54,800

-2,40/-4,20%

4

SC5

28,900

-2,10/-6,77%

5

MCP

24,650

-1,60/-6,10%

6

APC

61,500

-1,40/-2,23%

7

TDW

20,650

-1,40/-6,35%

8

BIC

32,000

-1,00/-3,03%

9

SPM

13,800

-1,00/-6,76%

10

SBT

19,950

-1,00/-4,77%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

216

Số cổ phiếu không có giao dịch

156

Số cổ phiếu tăng giá

94 / 25,27%

Số cổ phiếu giảm giá

65 / 17,47%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

213 / 57,26%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,800

6.908.876

2

PVS

15,800

4.715.698

3

KLF

3,800

2.434.876

4

CEO

10,400

2.428.340

5

PVX

2,200

1.503.450

6

VCG

21,600

1.167.916

7

SHS

17,100

1.040.607

8

ACB

30,800

798.248

9

SHN

9,600

796.500

10

TTB

11,200

612.200

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCS

224,000

+9,10/+4,23%

2

INN

68,800

+3,80/+5,85%

3

TV2

167,800

+3,40/+2,07%

4

ATS

31,300

+2,80/+9,82%

5

CTX

25,400

+2,30/+9,96%

6

VMC

56,000

+2,00/+3,70%

7

WCS

150,300

+1,70/+1,14%

8

MSC

17,800

+1,50/+9,20%

9

CTB

31,000

+1,30/+4,38%

10

SJ1

20,200

+1,20/+6,32%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DL1

38,700

-4,30/-10,00%

2

NHC

34,500

-3,80/-9,92%

3

BED

34,500

-3,50/-9,21%

4

POT

18,500

-2,00/-9,76%

5

PIV

16,200

-1,80/-10,00%

6

DST

16,200

-1,80/-10,00%

7

SAF

47,600

-1,80/-3,64%

8

DBC

23,500

-1,60/-6,37%

9

HTC

28,100

-1,40/-4,75%

10

KTS

32,500

-1,30/-3,85%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

200

Số cổ phiếu không có giao dịch

452

Số cổ phiếu tăng giá

86 / 13,19%

Số cổ phiếu giảm giá

79 / 12,12%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

487 / 74,69%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

12,700

1.721.340

2

QNS

65,800

433.350

3

ART

15,700

306.010

4

DVN

16,000

300.400

5

GEX

21,500

272.645

6

HVN

27,400

234.630

7

SDI

103,000

218.149

8

SSN

19,100

215.700

9

DRI

11,600

198.827

10

TOP

1,700

187.900

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MPC

82,600

+10,60/+14,72%

2

HRB

35,000

+9,30/+36,19%

3

TAW

28,000

+8,00/+40,00%

4

QNS

65,800

+5,90/+9,85%

5

DFC

44,900

+5,60/+14,25%

6

VKD

42,700

+5,50/+14,78%

7

VLB

34,800

+4,50/+14,85%

8

DHD

33,900

+4,40/+14,92%

9

SCS

110,000

+4,00/+3,77%

10

ICC

54,000

+3,60/+7,14%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHA

84,000

-14,30/-14,55%

2

SIV

53,100

-8,60/-13,94%

3

QHW

24,300

-4,20/-14,74%

4

SKV

26,200

-3,90/-12,96%

5

THW

17,000

-3,00/-15,00%

6

GND

17,700

-2,90/-14,08%

7

FOX

70,000

-2,50/-3,45%

8

HNA

12,000

-2,10/-14,89%

9

NMK

11,800

-2,00/-14,49%

10

MTV

11,600

-2,00/-14,71%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

27.668.501

25.903.621

1.764.880

% KL toàn thị trường

16,06%

15,03%

Giá trị

2726,47 tỷ

2685,63 tỷ

40,84 tỷ

% GT toàn thị trường

42,96%

42,32%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

13,860

1.346.040

100.000

1.246.040

2

NT2

30,350

488.560

8.890

479.670

3

BID

22,850

430.800

12.540

418.260

4

SSI

23,100

410.370

76.800

333.570

5

HPG

36,900

2.166.220

1.868.170

298.050

6

KBC

13,050

311.110

65.570

245.540

7

HBC

54,900

165.360

22.300

143.060

8

DXG

18,000

149.290

11.450

137.840

9

PVT

14,950

219.550

86.300

133.250

10

PPC

21,200

127.260

4.470

122.790

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVD

16,100

94.670

1.380.840

-1.286.170

2

VCB

42,500

126.300

601.710

-475.410

3

MSN

60,200

175.490

514.040

-338.550

4

HSG

23,300

446.970

703.110

-256.140

5

KDC

37,500

26.490

175.730

-149.240

6

DRC

20,400

356.460

501.500

-145.040

7

BFC

35,500

120.000

134.160

-134.040

8

ITC

14,000

0

100.000

-100.000

9

CSM

12,950

0

92.020

-92.020

10

PLX

54,800

3.790

82.450

-78.660

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.164.499

1.018.015

146.484

% KL toàn thị trường

3,44%

3,01%

Giá trị

15,09 tỷ

10,77 tỷ

4,32 tỷ

% GT toàn thị trường

3,53%

2,52%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGC

22,700

212.500

110.100

102.400

2

HUT

10,700

80.000

0

80.000

3

KVC

2,900

34.400

0

34.400

4

MEC

2,800

25.464

0

25.464

5

DBC

23,500

25.000

0

25.000

6

DXP

12,500

29.700

4.900

24.800

7

VGS

9,200

22.200

0

22.200

8

VMI

4,700

19.500

0

19.500

9

SHB

7,800

15.500

2.089

13.411

10

LHC

60,000

16.700

4.400

12.300

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVX

2,200

0

147.000

-147.000

2

VCG

21,600

100.000

35.600

-35.500

3

PVS

15,800

14.300

39.000

-24.700

4

PVE

6,900

0

22.912

-22.912

5

PVC

9,700

100.000

9.400

-9.300

6

IVS

10,000

0

7.800

-7.800

7

DGC

32,200

0

6.000

-6.000

8

HCC

18,600

100.000

5.052

-4.952

9

NST

11,500

200.000

5.100

-4.900

10

PGS

22,300

0

4.700

-4.700

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

3.177.775

3.163.755

14.020

% KL toàn thị trường

11,19%

11,14%

Giá trị

74,98 tỷ

73,43 tỷ

1,55 tỷ

% GT toàn thị trường

14,16%

13,87%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCS

110,000

14.600

0

14.600

2

CTR

24,800

8.100

0

8.100

3

ABI

29,900

8.000

0

8.000

4

VGG

51,200

7.100

0

7.100

5

RCD

36,000

4.500

0

4.500

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

27,400

3.000

25.000

-22.000

2

QNS

65,800

1.500

15.000

-13.500

3

SBS

1,700

2.000

10.000

-8.000

4

HIG

6,100

0

2.000

-2.000

5

MCH

57,900

1.000

1.700

-700.000

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục