Bỏ qua những nhận định khả quan về xu hướng thị trường khi đà tăng điểm được kéo dài trong 5 phiên cùng thanh khoản cải thiện tích cực sau kỳ nghỉ lễ kéo dài, tâm lý giới đầu tư trở nên thận trọng hơn khi bước vào phiên giao dịch cuối tuần ngày 5/5. Áp lực bán đã xuất hiện ngay khi mở cửa khiến thị trường quay đầu điều chỉnh, ngắt nhịp tăng của thị trường sau 5 phiên hồi phục tích cực.
Bên cạnh những trụ cột chính như VNM, MSN, GAS tác động khá mạnh tới thị trường, nhóm cổ phiếu ngân hàng cũng được đánh giá là một trong những tác nhân chính kéo thị trường đi xuống.
VN-Index đã rung lắc và bị de dọa mất mốc 720 điểm, tuy nhiên, chỉ số này đã không trượt sâu và vẫn giữ được ngưỡng kháng cự trên nhờ diễn biến tích cực ở nhóm cổ phiếu bất động sản và sắc xanh ở một số mã lớn như BVH, HSG, PVD, ROS.
Sang phiên giao dịch chiều, nhóm cổ phiếu bluechip vẫn giao dịch thiếu tích cực khiến VN-Index không có cơ hội hồi phục. Chỉ số này giao dịch dưới mốc tham chiếu trong suốt cả phiên chiều với thanh khoản giảm đáng kể so với 2 phiên trước.
Đóng cửa, VN-Index giảm 2,02 điểm (-0,28%) xuống 720 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 194,38 triệu đơn vị, giá trị 3.766,67 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 14,82 triệu đơn vị, giá trị 364,32 tỷ đồng.
Trong khi đó, sàn HNX tiếp tục đón nhận thêm những nhịp rung lắc nhưng diễn biến tích cực ở nhóm cổ phiếu bluechip đã giúp chỉ số sàn kết phiên trong sắc xanh.
Đóng cửa, HNX-Index tăng 0,19 điểm (+0,21%) lên 89,71 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 46,51 triệu đơn vị, giá trị 487,61 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,85 triệu đơn vị, giá trị 15,79 tỷ đồng.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng trên sàn HOSE vẫn giao dịch tiêu cực khi hầu hết vẫn đứng dưới mốc tham chiếu, ngoại trừ MBB. Còn trên HNX, cặp đôi ACB và SHB có diễn biến trái ngược.
Trong khi ACB nới rộng đà giảm với biên độ 1,26%, xuống 23.500 đồng/CP thì SHB lại khởi sắc nhờ lực cầu hấp thụ mạnh. Với mức tăng 2,8%, SHB kết phiên tại mức giá 7.300 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 11,53 triệu đơn vị, trở lại vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.
Các trụ cột chính như VNM, MSN, GAS tiếp tục nới rộng đà giảm, với mức giảm từ hơn 1-2%.
Tâm điểm đáng chú ý là bộ đôi lớn họ dầu khí PVD và PVS. Sau khi chặn đứng đà giảm trong phiên sáng, lực cầu tiếp tục hấp thụ mạnh giúp cặp đôi này bật cao và kết phiên trong sắc tím.
Cụ thể, PVD tăng 6,8% lên mức 16.450 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 3 triệu đơn vị; còn PVC tăng 8,7% lên mức 7.500 đồng/CP và khớp 74.300 đơn vị.
Dòng tiền đầu cơ chảy khá mạnh đã tiếp sức cho nhiều mã tí hon được kéo trên trần. Bên cạnh các mã quen thuộc trong những phiên gần đây như QCG, FIT, TSC, thị trường còn đón nhận thêm sự góp mặt của MCG, DLG,CIG, CYC, CDO…
Trong đó, FIT không có thêm nhiều giao dịch cho vắng bóng cung hàng và vẫn duy trì vị trí dẫn đầu thanh khoản thị trường, đạt 13,8 triệu đơn vị. Cùng với việc “khan hàng” trong khi lực cầu vẫn tiếp tục gia tăng khiến lượng dư mua trần tăng cao lên 4,68 triệu đơn vị.
Trên sàn HNX, thông tin hỗ trợ tích cực từ kết quả kinh doanh khả quan trong quý I/2017 tiếp tục giúp CEO củng cố thêm đà tăng về giá và thanh khoản. Đóng cửa, CEO tăng 5,98% lên mức cao nhất ngày 12.400 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 7 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản trên sàn, chỉ sau SHB.
Trên sàn UPCoM, sự hỗ trợ của một số cổ phiếu lớn cùng nhiều mã tăng trần đã giúp chỉ số sàn duy trì đà tăng tích cực.
Kết phiên, UPCoM-Index tăng 0,17 điểm (+0,29%) lên 57,96 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 6,14 triệu đơn vị, giá trị 107,92 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 9,38 triệu đơn vị, giá trị 171,88 tỷ đồng, trong đó, VNB thỏa thuận 7,66 triệu đơn vị, giá trị 137,86 tỷ đồng.
GEX vẫn đóng vài trò là lực đỡ khá tốt khi duy trì đà tăng mạnh, với biên độ tăng 5,4%, đóng cửa tại mức giá 23.600 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 795.600 đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn.
Bên cạnh GEX, một số mã lớn khác cũng có được sắc xanh như VIB, MSR, SAS…
Trái lại, cặp đôi lớn họ hàng không là HVN và ACV cùng kết phiên dưới mốc tham chiếu, với mức giảm tương ứng 1,15% và 0,2%.
Cổ phiếu SDI có phiên giảm sâu thứ 4 liên tiếp. Với mức giảm 10,4%, SDI đóng cửa tại mức giá 41.400 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 766.200 đơn vị.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
720,00 |
-2,02/-0,28% |
194.4 |
3.766,67 tỷ |
5.536.614 |
7.116.834 |
HNX-INDEX |
89,71 |
+0,19/+0,21% |
48.4 |
503,55 tỷ |
1.007.070 |
842.300 |
UPCOM-INDEX |
57,96 |
+0,17/+0,29% |
15.5 |
279,85 tỷ |
187.200 |
66.800 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
308 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
17 |
Số cổ phiếu tăng giá |
156 / 48,00% |
Số cổ phiếu giảm giá |
107 / 32,92% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
62 / 19,08% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FIT |
5,030 |
13.798.800 |
2 |
HQC |
2,620 |
10.899.610 |
3 |
HAG |
9,100 |
9.480.990 |
4 |
FLC |
7,360 |
9.056.010 |
5 |
DLG |
4,060 |
7.111.450 |
6 |
SCR |
9,200 |
5.818.940 |
7 |
DCM |
14,350 |
5.811.720 |
8 |
ROS |
161,500 |
4.990.660 |
9 |
HHS |
4,330 |
4.827.930 |
10 |
DXG |
22,450 |
4.667.400 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
RAL |
130,000 |
+7,00/+5,69% |
2 |
NSC |
106,900 |
+4,80/+4,70% |
3 |
BTT |
40,650 |
+2,65/+6,97% |
4 |
KHA |
37,000 |
+2,20/+6,32% |
5 |
TIX |
38,000 |
+2,05/+5,70% |
6 |
SC5 |
29,950 |
+1,95/+6,96% |
7 |
PNJ |
94,800 |
+1,90/+2,05% |
8 |
SVC |
53,700 |
+1,70/+3,27% |
9 |
GIL |
49,700 |
+1,40/+2,90% |
10 |
FUCVREIT |
16,950 |
+1,10/+6,94% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TRA |
122,600 |
-3,10/-2,47% |
2 |
PTB |
125,200 |
-2,10/-1,65% |
3 |
VNM |
146,600 |
-1,90/-1,28% |
4 |
DMC |
91,200 |
-1,70/-1,83% |
5 |
CLC |
59,300 |
-1,70/-2,79% |
6 |
SBT |
25,900 |
-1,60/-5,82% |
7 |
MCP |
26,000 |
-1,40/-5,11% |
8 |
TCH |
20,300 |
-1,20/-5,58% |
9 |
DPR |
41,350 |
-1,15/-2,71% |
10 |
DRL |
37,600 |
-1,10/-2,84% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
265 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
108 |
Số cổ phiếu tăng giá |
115 / 30,83% |
Số cổ phiếu giảm giá |
82 / 21,98% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
176 / 47,18% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
7,300 |
11.535.019 |
2 |
CEO |
12,400 |
7.013.150 |
3 |
KLF |
2,400 |
2.286.096 |
4 |
SHN |
10,200 |
1.630.736 |
5 |
PVS |
16,700 |
1.600.033 |
6 |
ACB |
23,500 |
1.540.483 |
7 |
HUT |
14,000 |
1.482.472 |
8 |
HKB |
5,600 |
1.462.330 |
9 |
VCG |
15,300 |
976.753 |
10 |
VIX |
6,800 |
927.863 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TV3 |
44,400 |
+4,00/+9,90% |
2 |
CAN |
24,500 |
+2,20/+9,87% |
3 |
INN |
64,000 |
+2,10/+3,39% |
4 |
HAT |
34,600 |
+2,00/+6,13% |
5 |
VMC |
35,000 |
+1,80/+5,42% |
6 |
KTS |
50,900 |
+1,70/+3,46% |
7 |
DGC |
32,400 |
+1,70/+5,54% |
8 |
SLS |
184,000 |
+1,50/+0,82% |
9 |
HHC |
48,000 |
+1,50/+3,23% |
10 |
PSD |
18,000 |
+1,40/+8,43% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TPP |
31,500 |
-3,50/-10,00% |
2 |
VNT |
32,000 |
-2,00/-5,88% |
3 |
VGP |
21,000 |
-2,00/-8,70% |
4 |
PJC |
17,200 |
-1,70/-8,99% |
5 |
BBS |
13,300 |
-1,20/-8,28% |
6 |
SSM |
15,700 |
-1,10/-6,55% |
7 |
C69 |
9,200 |
-1,00/-9,80% |
8 |
SMT |
20,300 |
-1,00/-4,69% |
9 |
QHD |
26,000 |
-1,00/-3,70% |
10 |
BXH |
18,100 |
-1,00/-5,24% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
192 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
328 |
Số cổ phiếu tăng giá |
75 / 14,42% |
Số cổ phiếu giảm giá |
74 / 14,23% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
371 / 71,35% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
GEX |
23,600 |
795.760 |
2 |
SDI |
41,400 |
766.200 |
3 |
GTT |
400 |
467.990 |
4 |
TIS |
10,800 |
299.030 |
5 |
SBS |
1,100 |
289.600 |
6 |
NTB |
700 |
266.512 |
7 |
HVN |
25,700 |
249.106 |
8 |
MSR |
15,500 |
214.222 |
9 |
TOP |
1,700 |
190.400 |
10 |
SWC |
21,600 |
174.400 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
MIG |
14,000 |
+4,00/+40,00% |
2 |
ICC |
30,400 |
+3,90/+14,72% |
3 |
DAC |
26,700 |
+3,40/+14,59% |
4 |
HLB |
23,800 |
+3,10/+14,98% |
5 |
XHC |
19,800 |
+2,50/+14,45% |
6 |
TTP |
72,100 |
+2,30/+3,30% |
7 |
MTP |
18,500 |
+2,20/+13,50% |
8 |
QHW |
32,000 |
+2,20/+7,38% |
9 |
VMA |
15,600 |
+2,00/+14,71% |
10 |
VPR |
17,000 |
+2,00/+13,33% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SDI |
41,400 |
-4,80/-10,39% |
2 |
AGX |
27,700 |
-4,80/-14,77% |
3 |
HSA |
21,600 |
-3,80/-14,96% |
4 |
NAC |
5,600 |
-3,60/-39,13% |
5 |
BTV |
22,000 |
-3,00/-12,00% |
6 |
CKD |
13,100 |
-2,20/-14,38% |
7 |
NCS |
59,000 |
-2,10/-3,44% |
8 |
HPB |
14,000 |
-2,10/-13,04% |
9 |
SPH |
10,800 |
-1,70/-13,60% |
10 |
IFC |
10,100 |
-1,70/-14,41% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
5.536.614 |
7.116.834 |
-1.580.220 |
% KL toàn thị trường |
2,85% |
3,66% |
|
Giá trị |
184,43 tỷ |
217,23 tỷ |
-32,80 tỷ |
% GT toàn thị trường |
4,90% |
5,77% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
FLC |
7,360 |
1.671.180 |
136.000 |
1.535.180 |
2 |
HCD |
8,030 |
326.260 |
0 |
326.260 |
3 |
KBC |
15,000 |
219.310 |
0 |
219.310 |
4 |
CII |
38,250 |
190.260 |
1.000 |
189.260 |
5 |
ITA |
3,260 |
153.850 |
0 |
153.850 |
6 |
GAS |
54,600 |
115.290 |
8.600 |
106.690 |
7 |
PLX |
47,100 |
94.870 |
0 |
94.870 |
8 |
VCB |
36,100 |
61.510 |
0 |
61.510 |
9 |
KSB |
44,400 |
50.400 |
5.920 |
44.480 |
10 |
BVH |
58,000 |
47.290 |
3.000 |
44.290 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
TDH |
16,000 |
60.000 |
683.210 |
-623.210 |
2 |
DCM |
14,350 |
0 |
450.000 |
-450.000 |
3 |
TSC |
3,400 |
0 |
436.650 |
-436.650 |
4 |
NT2 |
28,900 |
10.000 |
297.150 |
-287.150 |
5 |
HAP |
4,800 |
0 |
240.940 |
-240.940 |
6 |
FIT |
5,030 |
1.610 |
186.150 |
-184.540 |
7 |
DRC |
28,150 |
300.000 |
180.050 |
-179.750 |
8 |
SCR |
9,200 |
0 |
155.160 |
-155.160 |
9 |
STB |
12,100 |
10.500 |
151.000 |
-140.500 |
10 |
MSN |
43,100 |
223.650 |
360.590 |
-136.940 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.007.070 |
842.300 |
164.770 |
% KL toàn thị trường |
2,08% |
1,74% |
|
Giá trị |
16,37 tỷ |
13,45 tỷ |
2,92 tỷ |
% GT toàn thị trường |
3,25% |
2,67% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HUT |
14,000 |
267.100 |
0 |
267.100 |
2 |
VGC |
15,200 |
225.000 |
0 |
225.000 |
3 |
CAN |
24,500 |
93.900 |
0 |
93.900 |
4 |
VND |
16,300 |
90.000 |
0 |
90.000 |
5 |
PVG |
7,100 |
75.000 |
26.000 |
49.000 |
6 |
BCC |
15,000 |
48.300 |
0 |
48.300 |
7 |
MNC |
5,300 |
20.000 |
0 |
20.000 |
8 |
BVS |
17,500 |
22.070 |
4.500 |
17.570 |
9 |
SD6 |
9,000 |
18.100 |
6.000 |
12.100 |
10 |
QHD |
26,000 |
8.800 |
0 |
8.800 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
16,700 |
0 |
258.500 |
-258.500 |
2 |
DBC |
26,800 |
0 |
119.100 |
-119.100 |
3 |
PGS |
18,200 |
0 |
105.000 |
-105.000 |
4 |
TIG |
4,000 |
0 |
90.000 |
-90.000 |
5 |
BII |
2,600 |
0 |
32.000 |
-32.000 |
6 |
VGS |
11,300 |
0 |
30.000 |
-30.000 |
7 |
VIX |
6,800 |
0 |
30.000 |
-30.000 |
8 |
PVB |
10,300 |
0 |
12.400 |
-12.400 |
9 |
SD9 |
7,800 |
600.000 |
6.000 |
-5.400 |
10 |
KTT |
6,800 |
0 |
5.100 |
-5.100 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
187.200 |
66.800 |
120.400 |
% KL toàn thị trường |
1,21% |
0,43% |
|
Giá trị |
4,41 tỷ |
1,91 tỷ |
2,50 tỷ |
% GT toàn thị trường |
1,58% |
0,68% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VIB |
20,600 |
104.800 |
0 |
104.800 |
2 |
VLC |
16,500 |
40.700 |
0 |
40.700 |
3 |
WSB |
56,000 |
16.300 |
0 |
16.300 |
4 |
SBD |
10,500 |
10.000 |
0 |
10.000 |
5 |
ADP |
36,000 |
4.100 |
0 |
4.100 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
GEX |
23,600 |
0 |
50.000 |
-50.000 |
2 |
NCS |
59,000 |
1.000 |
10.200 |
-9.200 |
3 |
HVN |
25,700 |
800.000 |
5.000 |
-4.200 |
4 |
DCT |
800 |
0 |
1.500 |
-1.500 |
5 |
AGP |
30,500 |
0 |
100.000 |
-100.000 |