Nhìn lại diễn biến thị trường, đã có sự thận trọng nhất định khi phiên giao dịch hôm nay 31/5 là ngày mà lượng hàng bắt đáy trong phiên 28/5 về tài khoản. Theo đó, trong thời gian đầu phiên, sự rung lắc diễn ra khá mạnh. Dẫu vậy, VN-Index vẫn đi lên và ổn định dần về cuối phiên. Có được điều này là nhờ nhóm cổ phiếu bluechips, mà điểm tựa là các cổ phiếu ngân hàng, đồng loạt tăng điểm, từ đó lan tỏa ra các nhóm cổ phiếu khác.
Trong phiên chiều, tâm lý thị trường trở nên cởi mở hơn, dòng tiền theo đó cũng hào hứng hơn. Điều này giúp sắc xanh tại nhóm bluechips nói riêng và thị trường nói chung thêm đậm. Áp lực chốt lời đã xuất hiện cuối phiên khiến độ cao của VN-Index giảm bớt, song chỉ số vẫn kết phiên với mức tăng trên 22 điểm. Cùng với đó, sự tích cực của dòng tiền cũng giúp thanh khoản thị trường có sự cải thiện mạnh mẽ.
Đóng cửa, với 212 mã tăng và 89 mã giảm, VN-Index tăng 22,75 điểm (+2,4%) lên 971,25 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 182,02 triệu đơn vị, giá trị 5.983,89 tỷ đồng, tăng 24,25% về khối lượng và 30,14% về giá trị so với phiên 30/5.
Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 41,32 triệu đơn vị, giá trị 1.263 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 11 triệu cổ phiếu VRE, giá trị 462,5 tỷ đồng và 5,433 triệu cổ phiếu NVL, giá trị gần 278 tỷ đồng. Ngoài ra còn cố một số giao dịch thỏa thuận đáng chú ý khác như 5,396 triệu cổ phiếu BVG ở mức giá trần, giá trị 34,3 tỷ đồng, 2,49 triệu cổ phiếu HAR ở mức giá trần, giá trị 13,64 tỷ đồng...
Thị trường bay cao nhờ sự đồng thuận của các bluechips, song có thể nói, nhóm ngân hàng mới là điểm tựa chính, giúp thị trường nhanh chóng ổn định trở lại sau mỗi nhịp rung lắc. Ngay từ khi mở cửa, ngoại trừ TPB, các cổ phiếu ngân hàng khác đều tăng mạnh, với các đầu tàu VCB, BID và CTG.
Kết phiên, BID tăng 6% lên 29.250 đồng, CTG tăng 5,7% lên 27.100 đồng, VCB tăng 4% lên 54.150 đồng; VPB tăng 4,2% lên 45.000 đồng; MBB tăng 5,6% lên 29.100 đồng; HDB tăng 6,3% lên 39.000 đồng; STB tăng 2,2% lên 11.750 đồng; EIB tăng 0,7% lên 14.450 đồng. TPB giảm 2,4% về 28.000 đồng.
Nhóm này cũng hút mạnh dòng tiền, trong đó CTG khớp 5,45 triệu đơn vị, MBB khớp 4,8 triệu đơn vị, các mã VCB, BID và STB cùng khớp trên 3 triệu đơn vị, VPB và HDB khớp từ 1-2 triệu đơn vị.
Cùng với ngân hàng, các cổ phiếu trong nhóm tài chính là chứng khoán, bảo hiểm cũng tăng tốt, đặc biệt là các mã đầu ngành như SSI tăng trần 6,8% lên 32.000 đồng, khớp lệnh hơn 8 triệu đơn vị, đứng thứ 2 sàn HOSE.
Thanh khoản dẫn đầu thị trường là HPG với 9,23 triệu đơn vị được khớp, tăng 6,25% lên 56.100 đồng, cũng là mức cao nhất ngày. Trong khi đó, HSG lại đánh mất sắc tím khá đáng tiếc trong thời điểm cuối phiên, đóng cửa tăng 5,1% lên 10.600 đồng. Hôm này là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 100:10 của HSG.
Tương tự, PLX và SAB đã sớm tăng trần, song cũng không giữ được sắc tím đến khi kết phiên. Dẫu vậy, đà tăng mạnh của 2 mã vốn hóa lớn này cũng góp phần vào đà tăng chung của VN-Index.
Cũng về Top 10 mã vốn hóa lớn nhất, trong khi VHM giảm điểm trở lại thì VIC và VRE lại bất ngờ bật tăng mạnh, nhất là VIC, qua đó trở thành một trong những mã đóng góp tích cực nhất cho chỉ số.
VIC tăng 4,5% lên 116.000 đồng, thanh khoản cũng thuộc nhóm cao nhất thị trường với 5,56 triệu đơn vị được khớp. VRE tăng 2,4% lên 43.000 đồng, khớp lệnh 1,63 triệu đơn vị. VHM giảm 1,6% về 115.100 đồng, khớp lệnh 1,17 triệu đơn vị.
Tương tự, trong khi VNM giảm trở lại thì MSN và GAS lai quay đầu tăng khá mạnh để hỗ trợ chỉ số. VNM khớp 2,23 triệu đơn vị, MSN và GAS cùng khớp hơn 1 triệu đơn vị.
Ở nhóm cổ phiếu thị trường, sắc xanh cũng trải rộng, đáng chú ý ROS, DXG, ITA, DAG, HVG, KSH và TTF tăng trần. Trong đó, DXG khớp lệnh 3,73 triệu đơn vị; ITA, DAG và KSH khớp trên 1 triệu đơn vị.
Các mã thanh khoản cao trong nhóm này còn có SCR, NVL, ASM, FLC, VND, IDI, HAG, HHS, TCH...
Trên sàn HNX, diễn biến cũng tương tự như HOSE. Chỉ số HNX-Index chịu sự rung lắc trong thời gian đầu phiên và sau đó dần tăng ổn định. Đà tăng của sàn này cũng bật mạnh trong phiên chiều và "kết" sáng hơn so với HOSE khi đạt mức cao nhất ngày. Thanh khoản cải thiện nhẹ.
Đóng cửa, với 122 mã tăng và 52 mã giảm, HNX-Index tăng 3,21 điểm (+2,88%) lên 114,9 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 40,5 triệu đơn vị, giá trị 565,54 tỷ đồng, tăng 3% về khối lượng và 10,5% về giá trị so với phiên 30/5. Giao dịch thỏa thuận đóng góp khiêm tốn hơ 2 triệu đơn vị, giá trị 22,85 tỷ đồng.
Các mã bluechips trên HNX cũng tăng khá mạnh và đồng đều. Nhóm ngân hàng với ACB, SHB và NVB đều tăng điểm. ACB tăng 4,2% lên 40.000 đồng, SHB 4,5% lên 9.300 đồng, NVB tăng 1,4% lên 7.500 đồng.
Tương tự, các mã đầu ngành thuộc nhóm dẫn dắt khác như chứng khoán, dầu khí, bất động sản, vật liệu xây dựng là PVS, PVC, SHS, BVS, VCG, VGC, VCS, HUT, CEO... cũng đều tăng điểm. PVS tăng 3% lên 17.000 đồng, VGC tăng 4,5% lên 32.100 đồng, SHS tăng 9,2% lên 16.7000 đồng, CEO tăng 6,7% lên 16.000 đồng...
Về thanh khoản, SHB khớp 8,2 triệu đơn vị, dẫn đầu sàn. PVS, ACB và VGC cùng khớp trên 3 triệu đơn vị.
Một số mã nhỏ tăng trần như SPP, MST, ACM, KVC, KDM, DPS... nhưng chỉ SPP là có thanh khoản cao, với 1,3 triệu đơn vị được khớp.
Trên sàn UPCoM, sắc xanh được duy trì trong suốt phiên giao dịch và cũng kết phiên ở mức cao nhất ngày, dù liên tục giằng co nhẹ, thanh khoản cải thiện khá mạnh.
Đóng cửa, với 81 mã tăng và 32 mã giảm, UpCoM-Index tăng 0,54 điểm (+1,03%) lên 52,76 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 9,3 triệu đơn vị, giá trị 148,88 tỷ đồng, tăng 33,6% về khối lượng và 9% về giá trị so với phiên 30/5. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,64 triệu đơn vị, giá trị 77,8 tỷ đồng, chủ yếu đến từ 1 triệu cổ phiếu VLB, giá trị 36 tỷ đồng.
Cũng như 2 sàn niêm yết, các cổ phiếu ngân hàng giao dịch trên UPCoM đều tăng. LPB tăng 2,5% lên 15.200 đồng, VIB tăng 1,4% lên 28.100 đồng, KLB tăng 5,5% lên 11.500 đồng BAB tăng 0,4% lên 22.400 đồng. Trong đó, chỉ LPB là có thanh khoản cao, với 1,537 triệu đơn vị được sang tên, cũng là 1 trong mã khớp lệnh cao nhất sàn.
Dẫn đầu thanh khoản là POW với 1,83 triệu đơn vị được khớp, tăng 2,2% lên 14.000 đồng. Trong Top 10 thanh khoản, ngoài POW và LPB, các mã khác đều tăng điểm, trong đó các mã lớn như HVN, OIL, VGT, QNS.
Riêng CMV tăng trần, đây cũng là phiên tăng trần thứ 3 liên tiếp của mã này.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
971,25 |
+22,75 |
182.0 |
5.986,83tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
114,91 |
+3,21 |
42.6 |
588,53 tỷ |
1.982.711 |
2.130.851 |
UPCOM-INDEX |
52,76 |
+0,54 |
12.4 |
242,91 tỷ |
1.476.301 |
1.153.800 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
337 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
23 |
Số cổ phiếu tăng giá |
215 / 59,72% |
Số cổ phiếu giảm giá |
86 / 23,89% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
59 / 16,39% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HPG |
56,100 |
9.232.180 |
2 |
SSI |
32,000 |
8.063.970 |
3 |
VIC |
116,000 |
5.567.040 |
4 |
CTG |
27,100 |
5.455.510 |
5 |
SCR |
9,050 |
5.139.970 |
6 |
MBB |
29,100 |
4.835.220 |
7 |
HSG |
10,600 |
4.622.470 |
8 |
NVL |
51,000 |
4.428.440 |
9 |
VCB |
54,100 |
3.736.400 |
10 |
DXG |
30,750 |
3.731.680 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TIX |
45,100 |
+2,95/+7,00% |
2 |
SCD |
24,500 |
+1,60/+6,99% |
3 |
KPF |
29,950 |
+1,95/+6,96% |
4 |
BRC |
9,680 |
+0,63/+6,96% |
5 |
DXG |
30,750 |
+2,00/+6,96% |
6 |
HRC |
33,850 |
+2,20/+6,95% |
7 |
KSH |
2,310 |
+0,15/+6,94% |
8 |
HAS |
8,010 |
+0,52/+6,94% |
9 |
DAG |
9,410 |
+0,61/+6,93% |
10 |
VAF |
10,800 |
+0,70/+6,93% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VNL |
18,600 |
-1,40/-7,00% |
2 |
MCG |
2,790 |
-0,21/-7,00% |
3 |
HLG |
9,580 |
-0,72/-6,99% |
4 |
DAT |
9,630 |
-0,72/-6,96% |
5 |
HU1 |
9,820 |
-0,73/-6,92% |
6 |
SVT |
6,220 |
-0,46/-6,89% |
7 |
TCR |
2,710 |
-0,20/-6,87% |
8 |
CDO |
950 |
-0,07/-6,86% |
9 |
LAF |
6,380 |
-0,47/-6,86% |
10 |
KAC |
17,200 |
-1,25/-6,78% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
227 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
157 |
Số cổ phiếu tăng giá |
122 / 31,77% |
Số cổ phiếu giảm giá |
52 / 13,54% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
210 / 54,69% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
9,300 |
8.214.600 |
2 |
PVS |
17,000 |
3.710.500 |
3 |
ACB |
40,000 |
3.559.800 |
4 |
VGC |
23,100 |
3.165.400 |
5 |
SHS |
16,700 |
2.306.100 |
6 |
DST |
4,700 |
1.957.100 |
7 |
KLF |
1,900 |
1.732.700 |
8 |
SPP |
8,400 |
1.633.300 |
9 |
NSH |
11,300 |
1.274.800 |
10 |
HUT |
6,100 |
1.223.000 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ACM |
900 |
+0,10/+12,50% |
2 |
MNC |
4,400 |
+0,40/+10,00% |
3 |
TPP |
9,900 |
+0,90/+10,00% |
4 |
MAS |
46,300 |
+4,20/+9,98% |
5 |
TV3 |
55,200 |
+5,00/+9,96% |
6 |
PMP |
18,100 |
+1,60/+9,70% |
7 |
DTD |
12,500 |
+1,10/+9,65% |
8 |
STP |
6,900 |
+0,60/+9,52% |
9 |
SCI |
5,800 |
+0,50/+9,43% |
10 |
NST |
14,200 |
+1,20/+9,23% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BAX |
22,500 |
-2,50/-10,00% |
2 |
VNC |
51,000 |
-5,60/-9,89% |
3 |
SDU |
9,400 |
-1,00/-9,62% |
4 |
MLS |
6,600 |
-0,70/-9,59% |
5 |
CTX |
24,800 |
-2,60/-9,49% |
6 |
V12 |
10,600 |
-1,10/-9,40% |
7 |
VIG |
2,000 |
-0,20/-9,09% |
8 |
ASA |
2,000 |
-0,20/-9,09% |
9 |
TTL |
8,100 |
-0,80/-8,99% |
10 |
CMC |
5,100 |
-0,50/-8,93% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
185 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
554 |
Số cổ phiếu tăng giá |
103 / 13,94% |
Số cổ phiếu giảm giá |
42 / 5,68% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
594 / 80,38% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
POW |
14,000 |
1.830.300 |
2 |
LPB |
12,200 |
1.537.800 |
3 |
BSR |
18,400 |
992.100 |
4 |
TIS |
13,500 |
665.600 |
5 |
OIL |
17,100 |
568.100 |
6 |
CMW |
12,600 |
523.800 |
7 |
HVN |
30,500 |
420.200 |
8 |
VGT |
11,200 |
369.300 |
9 |
ART |
7,800 |
257.700 |
10 |
QNS |
40,100 |
253.700 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TND |
9,200 |
+1,20/+15,00% |
2 |
HNF |
47,600 |
+6,20/+14,98% |
3 |
DTI |
15,400 |
+2,00/+14,93% |
4 |
PJS |
12,400 |
+1,60/+14,81% |
5 |
KTL |
18,600 |
+2,40/+14,81% |
6 |
STV |
10,900 |
+1,40/+14,74% |
7 |
VIH |
14,800 |
+1,90/+14,73% |
8 |
TLT |
11,700 |
+1,50/+14,71% |
9 |
PEQ |
32,000 |
+4,10/+14,70% |
10 |
CMW |
12,600 |
+1,60/+14,55% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
IPA |
10,200 |
-1,80/-15,00% |
2 |
ACE |
25,700 |
-4,50/-14,90% |
3 |
LKW |
14,900 |
-2,60/-14,86% |
4 |
VSN |
41,000 |
-7,00/-14,58% |
5 |
VNB |
17,600 |
-3,00/-14,56% |
6 |
NUE |
8,400 |
-1,40/-14,29% |
7 |
TUG |
5,100 |
-0,80/-13,56% |
8 |
MVB |
6,200 |
-0,90/-12,68% |
9 |
VNI |
7,000 |
-1,00/-12,50% |
10 |
ILA |
9,000 |
-0,90/-9,09% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
E1VFVN30 |
15,800 |
2.264.230 |
4.730 |
2.259.500 |
2 |
HPG |
56,100 |
4.215.780 |
2.308.300 |
1.907.480 |
3 |
SSI |
32,000 |
1.427.990 |
74.820 |
1.353.170 |
4 |
VCB |
54,100 |
1.025.400 |
398.400 |
627.000 |
5 |
DXG |
30,750 |
699.620 |
205.490 |
494.130 |
6 |
VRE |
43,000 |
1.657.620 |
1.221.520 |
436.100 |
7 |
BMP |
63,500 |
162.340 |
4.020 |
158.320 |
8 |
CTS |
12,200 |
112.700 |
0 |
112.700 |
9 |
HDB |
39,000 |
942.430 |
848.740 |
93.690 |
10 |
VHC |
52,800 |
62.610 |
6.000 |
56.610 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VIC |
116,000 |
390.650 |
4.814.360 |
-4.423.710 |
2 |
HSG |
10,600 |
558.470 |
2.051.650 |
-1.493.180 |
3 |
DPM |
16,600 |
155.850 |
1.464.180 |
-1.308.330 |
4 |
VSC |
31,200 |
39.110 |
931.000 |
-891.890 |
5 |
VHM |
115,100 |
229.090 |
945.220 |
-716.130 |
6 |
VNM |
164,200 |
1.505.680 |
2.100.500 |
-594.820 |
7 |
GAS |
90,400 |
350.550 |
832.630 |
-482.080 |
8 |
STB |
11,750 |
11.600 |
402.910 |
-391.310 |
9 |
VND |
19,200 |
402.080 |
791.390 |
-389.310 |
10 |
MSN |
81,000 |
1.003.750 |
1.362.060 |
-358.310 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.982.711 |
2.130.851 |
-148.140 |
% KL toàn thị trường |
4,65% |
5,00% |
|
Giá trị |
32,80 tỷ |
44,54 tỷ |
-11,74 tỷ |
% GT toàn thị trường |
5,57% |
7,57% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHS |
16,700 |
632.900 |
19.100 |
613.800 |
2 |
SHB |
9,300 |
304.900 |
46.000 |
258.900 |
3 |
PVS |
17,000 |
503.600 |
314.000 |
189.600 |
4 |
VIX |
6,000 |
41.000 |
0 |
41.000 |
5 |
TTZ |
6,800 |
13.600 |
0 |
13.600 |
6 |
BVS |
18,500 |
25.400 |
13.000 |
12.400 |
7 |
MAS |
46,300 |
3.400 |
0 |
3.400 |
8 |
EID |
13,500 |
3.300 |
0 |
3.300 |
9 |
NST |
14,200 |
2.900 |
500.000 |
2.400 |
10 |
HHG |
4,400 |
2.200 |
0 |
2.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
23,100 |
400.500 |
1.351.100 |
-950.600 |
2 |
CEO |
16,000 |
3.200 |
179.250 |
-176.050 |
3 |
VNR |
25,000 |
20.000 |
98.000 |
-78.000 |
4 |
CSC |
22,200 |
0 |
40.900 |
-40.900 |
5 |
KVC |
1,800 |
0 |
20.000 |
-20.000 |
6 |
DBC |
22,300 |
100.000 |
8.700 |
-8.600 |
7 |
BBS |
14,100 |
0 |
7.000 |
-7.000 |
8 |
INC |
5,700 |
0 |
6.000 |
-6.000 |
9 |
PTI |
20,300 |
0 |
5.100 |
-5.100 |
10 |
WCS |
132,100 |
500.000 |
4.000 |
-3.500 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.476.301 |
1.153.800 |
322.501 |
% KL toàn thị trường |
11,87% |
9,28% |
|
Giá trị |
47,21 tỷ |
43,85 tỷ |
3,37 tỷ |
% GT toàn thị trường |
19,44% |
18,05% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
POW |
14,000 |
902.800 |
5.000 |
897.800 |
2 |
VCW |
42,000 |
11.100 |
700.000 |
10.400 |
3 |
SRT |
4,700 |
9.900 |
0 |
9.900 |
4 |
VGG |
51,100 |
7.200 |
0 |
7.200 |
5 |
HND |
10,900 |
5.500 |
0 |
5.500 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BSR |
18,400 |
13.400 |
500.000 |
-486.600 |
2 |
VGT |
11,200 |
75.600 |
180.000 |
-104.400 |
3 |
LTG |
34,400 |
0 |
18.200 |
-18.200 |
4 |
LPB |
12,200 |
0 |
16.600 |
-16.600 |
5 |
NCS |
36,500 |
0 |
1.200 |
-1.200 |