Phiên chiều 29/3: Cổ phiếu ô tô, bảo hiểm dậy sóng, 2 sàn lấy lại sắc xanh

(ĐTCK) Đà tăng được nới rộng ở một số cổ phiếu lớn như VNM, MSN, MWG... cùng các mã ngân hàng lấy lại cân bằng đã giúp 2 đảo chiều tăng điểm trong phiên chiều. Tâm điểm đáng chú ý là nhóm cổ phiếu ô tô sau chuỗi ngày trầm lắng đã bắt đầu nhen nhóm đợt sóng mới.
Phiên chiều 29/3: Cổ phiếu ô tô, bảo hiểm dậy sóng, 2 sàn lấy lại sắc xanh

Sau những phiên tăng liên tiếp, các cổ phiếu ngân hàng đã chịu áp lực bán ra và quay đầu giảm điểm khiến 2 sàn điều chỉnh trong phiên hôm qua và sáng nay.

Cả VN-Index và HNX-Index đã liên tục đổi sắc và biến động trong biên độ hẹp trong phiên sáng nay. Tuy nhiên, cả 2 sàn chính đều thiếu may mắn khi cùng lùi về dưới mốc tham chiếu khi chốt phiên.

Bản tin tài chính trưa 29/3 

Bước sang phiên giao dịch chiều, lực cầu hấp thụ tích cực giúp các cổ phiếu họ bank lấy lại cân bằng, nhiều mã lớn cũng nới rộng đà tăng giúp VN-Index trở lại sắc xanh. Tuy nhiên, dòng tiền khá thận trọng khiến chỉ số này thiếu động lực để bứt phá và chỉ lình xình quanh mốc 720 điểm đến hết phiên giao dịch.

Đóng cửa, VN-Index tăng 1,21 điểm (+0,17%) lên mức 720,47 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 193,99 triệu đơn vị, giá trị 3.880,24 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 21,21 triệu đơn vị, giá trị 572,77 tỷ đồng.

Hầu hết các cổ phiếu nhóm ngân hàng đều có khối lượng giao dịch đạt trên 1 triệu đơn vị, trong đó BID vẫn dẫn đầu thanh khoản của nhóm với hơn 4 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.

Xét về giá, trong khi CTG, VCB, MBB còn giảm nhẹ, thì BID đã lấy lại mốc tham chiếu, STB tăng nhẹ 0,45%.

Ở nhóm cổ phiếu trụ cột, trong khi VIC, GAS vẫn duy trì sắc xanh nhạt, thì VNM và MSN cùng nới rộng đà tăng, với biên độ tăng tương ứng 0,71% và 2,17%, vẫn là các nhân tố chính giữ nhịp tăng thị trường.

Đáng chú ý trong phiên hôm nay là nhóm cổ phiếu bảo hiểm khi đồng loạt đua nhau tăng mạnh như BMI tăng 6,2%, BIC tăng 2,3%, VNR tăng 0,8%, BVH tăng gần 0,5%, PGI tăng vọt từ mốc tham chiếu lên thẳng trần với biên độ tăng 6,8%.

Bên cạnh đó, các cổ phiếu trong nhóm ô tô cũng đang nhen nhóm dậy sóng sau chuỗi ngày dài trầm lắng. Trong đó, HHS và HTL đều bứt phá mạnh và đóng cửa ở mức giá trần, SVC tăng 2,4%, PTB tăng 0,5%.

Cặp đôi FLC -ROS đều đóng cửa trong sắc đỏ sau nhiều phiên tăng liên tiếp. Trong đó, FLC giảm 2,1% lùi về mức giá 8.210 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 15 triệu đơn vị; còn ROS đã thu hẹp đà giảm nhờ lực cầu hấp thụ khá tích cực khi chỉ còn giảm nhẹ 0,1% xuống mức 160.100 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công hơn 4,5 triệu đơn vị.

Trong khi đó, diễn biến xấu hơn đã xảy ra tại cặp đôi cha con HAG-HNG. Lực bán duy trì khá mạnh khiến HAG tiếp tục ghi nhận thêm phiên giảm sâu sau khi trở lại mệnh giá trong hơn 1 năm qua. Với mức giảm 4,7%, HAG đóng cửa tại 9.200 đồng/CP và khối lượng khớp lệnh thành công 15,57 triệu đơn vị.

HNG thậm chí còn giảm mạnh hơn khi đóng cửa tại mức giá sàn 11.600 đồng/CP, giảm 6,8% và khối lượng khớp lệnh thành công 5,13 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, trái ngược với phiên sáng, HNX-Index dù giao dịch chủ yếu dưới mốc tham chiếu, nhưng đã may mắn thoát hiểm ở cuối phiên. Cụ thể, HNX-Index tăng nhẹ 0,12 điểm (+0,14%) lên 90,67 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 40,13 triệu đơn vị, giá trị 489,15 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,76 triệu đơn vị, giá trị 30,95 tỷ đồng.

Cũng giống sàn HOSE, dòng tiền chảy mạnh giúp các mã ngân hàng trên sàn HNX lấy lại cân bằng. Trong đó, SHB trở lại mốc tham chiếu với khối lượng khớp lệnh vẫn dẫn đầu sàn, đạt 7,92 triệu đơn vị; còn ACB chỉ giảm nhẹ 0,4% và khớp 4,69 triệu đơn vị.

Các cổ phiếu khác trong lĩnh vực tài chính như chứng khoán, bảo hiểm cũng khởi sắc. Trong đó, cổ phiếu bảo hiểm PVI vẫn duy trì sức nóng khi tăng trần 9,9% và dư mua trần hơn 50.000 đơn vị.

Bên cạnh đó, các cổ phiếu lớn như HUT, PVC, NTP, VCS... cũng đóng góp tích cực giúp thị trường hồi phục về cuối phiên.

Trên sàn UPCoM, diễn biến rung lắc nhẹ diễn ra trong suốt phiên chiều và chỉ số sàn này đã đóng cửa dưới mốc tham chiếu do thiếu lực đỡ từ các cổ phiếu lớn. Cụ thể, UPCoM-Index giảm 0,03 điểm (-0,05%) xuống 57,29 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 6,28 triệu đơn vị, giá trị hơn 117,5 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 8,13 triệu đơn vị, giá trị 107,73 tỷ đồng.

Các cổ phiếu lớn đua nhau giảm điểm như HVN giảm 2,68%, GEX giảm 0,94%, MCH giảm 2,69%, MSR giảm 2,91%, NCS giảm gần 3,5%... Trong đó, HVN có khối lượng giao dịch lớn nhất sàn, đạt 980.800 đơn vị.

Phiên hôm nay, FOX đứng nguyên ở mốc tham chiếu sau 2 phiên tăng trước đó và đã không có giao dịch.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

720,47

+1,21/+0,17%

194.0

3.880,24 tỷ

8.092.193

7.654.855

HNX-INDEX

90,67

+0,12/+0,14%

41.9

520,34 tỷ

650.105

952.74

UPCOM-INDEX

57,29

-0,03/-0,05%

14.4

225,34 tỷ

393.500

238.6

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

306

Số cổ phiếu không có giao dịch

19

Số cổ phiếu tăng giá

136 / 41,85%

Số cổ phiếu giảm giá

112 / 34,46%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

77 / 23,69%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HAG

9,200

15.565.760

2

FLC

8,210

15.064.240

3

ITA

4,170

12.631.470

4

VHG

2,800

7.201.230

5

HHS

4,560

7.170.430

6

HQC

2,640

5.913.510

7

HPG

43,400

5.883.840

8

HNG

11,600

5.127.160

9

ROS

160,100

4.501.470

10

BGM

860

4.481.110

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BBC

120,600

+4,60/+3,97%

2

HTL

47,000

+3,05/+6,94%

3

TRA

114,900

+2,90/+2,59%

4

DQC

56,000

+2,90/+5,46%

5

TNA

61,700

+2,40/+4,05%

6

PNJ

75,600

+1,90/+2,58%

7

CAV

65,000

+1,80/+2,85%

8

BMI

29,000

+1,70/+6,23%

9

VSC

58,500

+1,70/+2,99%

10

PGI

24,350

+1,55/+6,80%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TLG

96,300

-6,10/-5,96%

2

TAC

82,000

-4,70/-5,42%

3

BHN

85,000

-3,50/-3,95%

4

FUCVREIT

28,200

-2,10/-6,93%

5

ST8

32,000

-2,00/-5,88%

6

HAX

55,100

-1,90/-3,33%

7

SC5

25,600

-1,85/-6,74%

8

DHC

32,100

-1,20/-3,60%

9

STK

20,000

-1,10/-5,21%

10

SPM

14,950

-1,05/-6,56%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

265

Số cổ phiếu không có giao dịch

113

Số cổ phiếu tăng giá

92 / 24,34%

Số cổ phiếu giảm giá

94 / 24,87%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

192 / 50,79%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

5,800

7.917.176

2

ACB

24,600

4.693.967

3

HKB

6,800

1.803.818

4

VCG

16,000

1.662.855

5

HUT

14,300

1.395.599

6

SHN

10,000

1.033.700

7

TVC

13,600

970.310

8

KLF

2,600

968.765

9

PIV

16,000

955.621

10

CEO

12,100

876.200

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHT

92,400

+8,40/+10,00%

2

TET

29,700

+2,70/+10,00%

3

PVI

29,900

+2,70/+9,93%

4

VCS

165,000

+2,50/+1,54%

5

HCC

32,500

+2,20/+7,26%

6

TV2

215,100

+2,10/+0,99%

7

INN

64,000

+2,00/+3,23%

8

SLS

128,000

+2,00/+1,59%

9

RCL

24,000

+1,80/+8,11%

10

BAX

23,900

+1,70/+7,66%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

L14

60,000

-3,60/-5,66%

2

HAD

33,900

-3,50/-9,36%

3

AMC

28,000

-3,00/-9,68%

4

SEB

29,000

-2,50/-7,94%

5

VMC

33,300

-2,50/-6,98%

6

MAS

101,600

-2,30/-2,21%

7

SFN

26,800

-2,20/-7,59%

8

CTP

17,500

-1,90/-9,79%

9

BSC

12,600

-1,30/-9,35%

10

VTL

11,300

-1,20/-9,60%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

165

Số cổ phiếu không có giao dịch

331

Số cổ phiếu tăng giá

63 / 12,70%

Số cổ phiếu giảm giá

65 / 13,10%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

368 / 74,19%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HVN

29,000

981.159

2

TIS

10,600

818.000

3

PHH

13,600

580.400

4

TVB

10,700

346.500

5

SEA

18,200

322.000

6

PXL

2,000

287.457

7

PFL

1,500

277.200

8

TOP

2,000

263.400

9

MSR

16,700

183.300

10

SWC

21,700

180.100

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HPP

48,800

+6,30/+14,82%

2

TTD

48,900

+6,30/+14,79%

3

TTP

74,900

+6,20/+9,02%

4

RCD

37,300

+4,80/+14,77%

5

DPG

137,000

+4,50/+3,40%

6

VDT

28,100

+3,60/+14,69%

7

MTH

24,100

+3,10/+14,76%

8

SPC

21,800

+2,80/+14,74%

9

DC1

19,000

+2,40/+14,46%

10

GEG

17,000

+2,00/+13,33%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NTR

6,000

-4,00/-40,00%

2

TTR

16,900

-2,90/-14,65%

3

TBD

50,500

-2,50/-4,72%

4

PID

13,100

-2,30/-14,94%

5

VEF

60,000

-2,10/-3,38%

6

NCS

58,000

-2,10/-3,49%

7

S33

23,100

-2,00/-7,97%

8

TW3

12,700

-1,90/-13,01%

9

PIA

28,200

-1,90/-6,31%

10

MCH

61,500

-1,70/-2,69%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

8.092.193

7.654.855

437.338

% KL toàn thị trường

4,17%

3,95%

Giá trị

471,19 tỷ

302,36 tỷ

168,83 tỷ

% GT toàn thị trường

12,14%

7,79%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

43,400

1.878.440

394.550

1.483.890

2

CII

38,200

715.960

64.710

651.250

3

VNM

141,800

1.155.555

632.185

523.370

4

KBC

15,300

285.310

0

285.310

5

VJC

131,700

267.390

0

267.390

6

STB

11,200

211.740

0

211.740

7

HSG

49,000

463.120

260.300

202.820

8

MSN

47,000

332.780

181.020

151.760

9

DXG

20,000

120.000

4.400

115.600

10

DMC

95,000

101.130

0

101.130

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCB

37,300

32.620

753.260

-720.640

2

HHS

4,560

0

513.800

-513.800

3

PVD

20,350

104.740

545.150

-440.410

4

NLG

25,900

0

328.570

-328.570

5

DPM

24,150

62.500

294.800

-232.300

6

DCM

10,500

0

230.000

-230.000

7

PPI

2,630

20.000

220.000

-200.000

8

PAN

43,000

620.000

183.000

-182.380

9

DLG

3,100

5.400

174.880

-169.480

10

PVT

12,600

62.550

222.130

-159.580

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

650.105

952.740

-302.635

% KL toàn thị trường

1,55%

2,27%

Giá trị

7,98 tỷ

9,91 tỷ

-1,93 tỷ

% GT toàn thị trường

1,53%

1,90%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VE1

6,700

243.000

105.400

137.600

2

VGC

15,100

75.000

0

75.000

3

VND

14,600

76.200

2.000

74.200

4

IVS

12,200

35.700

5.800

29.900

5

BVS

16,300

30.000

19.400

10.600

6

HLD

12,300

9.000

0

9.000

7

CVT

55,500

8.100

0

8.100

8

BCC

15,800

8.000

0

8.000

9

INN

64,000

6.500

0

6.500

10

HVT

29,000

5.800

0

5.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

5,800

61.700

300.000

-238.300

2

PVS

17,500

0

160.500

-160.500

3

BII

2,800

0

99.000

-99.000

4

PDB

19,100

0

44.300

-44.300

5

PGS

17,500

0

35.200

-35.200

6

DHP

9,500

200.000

24.000

-23.800

7

PVB

9,900

800.000

17.800

-17.000

8

SDA

3,400

0

16.000

-16.000

9

PVE

7,100

0

10.000

-10.000

10

API

22,000

0

9.000

-9.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

393.500

238.600

154.900

% KL toàn thị trường

2,73%

1,65%

Giá trị

18,84 tỷ

11,86 tỷ

6,97 tỷ

% GT toàn thị trường

8,36%

5,26%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

51,000

295.100

230.000

65.100

2

PHH

13,600

23.000

0

23.000

3

QNS

125,000

20.000

0

20.000

4

POS

11,900

16.400

0

16.400

5

VPD

12,200

20.000

4.500

15.500

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

GEX

21,100

0

3.000

-3.000

2

PID

13,100

0

1.000

-1.000

3

MTG

2,800

0

100.000

-100.000

T.Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục