Mặc dù thị trường vẫn chưa chinh phục sắc xanh nhưng nhịp hồi phục trong nửa đầu phiên sáng với sự trở lại của nhóm cổ phiếu bluechip cùng dòng tiền sôi động đã giúp nhà đầu tư kỳ vọng thị trường sẽ nhanh chóng khởi sắc.
Một trong những nguyên nhân khiến VN-Index rơi mạnh trong những phiên gần đây là thông tin margin đang ở mức cao. Theo ông Nguyễn Hữu Bình, Trưởng phòng Phân tích IVS, margin luôn là con dao hai lưỡi và rõ ràng nó đang khiến nhiều nhà đầu tư cảm thấy lo lắng.
Tuy nhiên, kỳ vọng của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán là rất lớn và vì thế, khi nhà đầu tư đã đưa tài khoản về trạng thái an toàn, thì mọi thứ sẽ sớm trở nên bình thường. thêm vào đó, dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán năm nay khác biệt so với mọi năm, nó đến từ khá nhiều nguồn và margin đóng vai trò không quá lớn.
Hay theo ông Nguyễn Hồng Khanh, Trưởng phòng Phân tích SBS, nhiều công ty chứng khoán đã có các công cụ hỗ trợ giới hạn margin ở những cổ phiếu rủi ro cao, nên thị trường sẽ khó có những phiên đổ dốc do việc xử lý chạm tỷ lệ như trước đây.
Với diễn biến khá tích cực trong phiên sáng cùng sự phân tích của các chuyên gia chứng khoán, thị trường đã nhanh chóng hồi phục khi bước vào phiên chiều nay.
Dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào thị trường giúp sắc xanh lan tỏa, trong đó nhóm cổ phiếu bluechip cũng đồng loạt khởi sắc, đã giúp 2 chỉ số chính tăng gần 1% và cùng leo lên mức đỉnh cao nhất trong ngày.
Đóng cửa, sàn HOSE có 179 mã tăng/93 mã giảm, VN-Index tăng 7,53 điểm (+0,99%) lên mức 767,27 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 180,74 triệu đơn vị, giá trị hơn 4.320 tỷ đồng, tăng 13,74% về lượng và 44% về giá trị so với phiên hôm qua.
Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 41,16 triệu đơn vị, giá trị 1.730,55 tỷ đồng. Ngoài thỏa thuận khủng 1.268,39 tỷ đồng cổ phiếu PGD, phiên chiều có thêm 10,27 triệu cổ phiếu VSH thỏa thuận, giá trị 196,74 tỷ đồng.
Trong khi đó, HNX-Index tăng 0,88 điểm (+0,91%) lên 97,81 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 53,25 triệu đơn vị, giá trị 473,61 tỷ đồng, giảm 11,44% về lượng và 8,62% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận đạt 326.517 đơn vị, giá trị chỉ 2,41 tỷ đồng.
Nhóm cổ phiếu VN30 và HNX30 đóng vai trò là điểm tựa chính cho thị trường, cụ thể VN30-Index tăng 8,39 điểm (+1,15%) lên 737,93 điểm với 21 mã tăng, chỉ 5 mã giảm và 4 mã đứng giá; còn HNX30-Index tăng 1,34 điểm (+0,75%) lên 179,64 điểm với 12 mã tăng, 8 mã giảm và 4 mã đứng giá.
Chỉ còn một vào mã trong nhóm VN30 như VIC, KDC, BVH, CII, CTD giảm nhẹ từ 0,1-0,8%; còn lại diễn biến khá khởi sắc.
Đặc biệt, nhóm cổ phiếu ngân hàng sau khi lấy cân bằng ở phiên hôm qua đã đua nhau bùng nổ trong phiên hôm nay. Ngoại trừ VCB đứng ở mốc tham chiếu, còn lại bật tăng mạnh như BID tăng 5,67%, CTG tăng 2,69%, STB tăng 5,49%. Đáng kể, sau báo cáo kết quả kinh doanh khả quan trong quý II, MBB đã đảo chiều tăng tăng mạnh và kết phiên ở mức giá trần.
Cụ thể, MBB đã tăng 6,76% lên mức giá 22.100 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt 3,57 triệu đơn vị, đứng thứ 2 về thanh khoản trong nhóm cổ phiếu họ bank, sau BID khớp 4,85 triệu đơn vị.
Được biết, quý II, MBB đạt thu nhập lãi thuần 2.732 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 1.412 tỷ đồng, lần lượt tăng mạnh hơn 47% và 44% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng, thu nhập lãi thuần đạt 5.138 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 2.524 tỷ đồng, tăng 41,7% và 35,5% so với cùng kỳ năm trước.
Không chỉ các mã lớn, nhiều mã vừa và nhỏ cũng đảo chiều tăng điểm thành công như HNG, FLC, HQC, HAR cũng bật cao với mức tăng 3,29%.
Đáng kể, sau khi thoát mức giá sàn và hồi phục về cuối phiên sáng, HAI đã tiếp tục nới rộng đà tăng nhờ lực cầu hấp thụ mạnh. Kết phiên, HAI tăng 6,91% lên mức giá trần 11.600 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu thị trường, đạt 11,79 triệu đơn vị và dư mua trần hơn 0,57 triệu đơn vị, đây là phiên tăng trần thứ 12 liên tiếp của cổ phiếu này.
Trên sàn HNX, bên cạnh các mã lớn như HUT, LAS, VCG, CEO, VCS… đảo chiều tăng hoặc nới rộng biên độ tăng, cổ phiếu ACB tiếp tục leo cao lên mức cao nhất ngày 25.100 đồng/CP với mức tăng 1,62%, hỗ trợ tốt cho thị trường bật cao hơn.
Bên cạnh ACB, cổ phiếu ngân hàng SHB cũng hồi phục với mức tăng 1,28% lên mức 7.900 đồng/CP và tiếp tục dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX với 9,92 triệu đơn vị được chuyển nhượng thành công.
Cũng giống sàn HOSE, sự khởi sắc cũng lan tỏa sang các mã thị trường trên sàn HNX. Điển hình KLF, sau 3 phiên giảm điểm đã đảo chiều thành công với mức tăng 7,1% lên mức giá trần 3.000 đồng/CP và đã chuyển nhượng 4,85 triệu đơn vị.
Trái với diễn biến tích cực trên 2 sàn chính, giao dịch trên sàn UPCoM khá ảm đạm và duy trì trạng thái đi ngang dưới mốc tham chiếu trong suốt phiên chiều.
Kết phiên, UPCoM-Index giảm 0,49 điểm (-0,88%) xuống 55,45 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 3,37 triệu đơn vị, giá trị 55,7 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 8 triệu đơn vị, giá trị 351,76 tỷ đồng.
Cổ phiếu DRI giao dịch sôi động nhất sàn UPCoM với khối lượng giao dịch đạt 312.700 đơn vị và đóng cửa tại mức giá 11.500 đồng/CP, giảm 1,7%.
Đứng ở vị trí tiếp theo, PFL có khối lượng giao dịch đạt 274.400 đơn vị, VNP đạt 251.400 đơn vị.
Thành viên mới trên sàn UPCoM là LTG tiếp tục nới rộng biên độ giảm. Kết phiên, LTG giảm 8,9% xuống mức 54.000 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 120.700 đơn vị, khối ngoại bán ròng hơn 1 triệu đơn vị.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
767,27 |
+7,53/+0,99% |
180.7 |
4.320,06 tỷ |
31.668.247 |
6.549.020 |
HNX-INDEX |
97,81 |
+0,88/+0,91% |
53.6 |
476,21 tỷ |
730.500 |
1.852.638 |
UPCOM-INDEX |
55,45 |
-0,49/-0,88% |
11.8 |
415,71 tỷ |
2.291.810 |
3.077.450 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
318 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
23 |
Số cổ phiếu tăng giá |
179 / 52,49% |
Số cổ phiếu giảm giá |
93 / 27,27% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
69 / 20,23% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HAI |
11,600 |
11.793.600 |
2 |
OGC |
2,380 |
7.190.000 |
3 |
HQC |
3,300 |
5.866.560 |
4 |
HAR |
11,000 |
5.463.480 |
5 |
DLG |
4,350 |
5.094.990 |
6 |
BID |
20,500 |
4.854.620 |
7 |
FLC |
7,160 |
4.506.900 |
8 |
MBB |
22,100 |
3.568.050 |
9 |
STB |
12,500 |
3.406.030 |
10 |
SBT |
40,200 |
3.135.350 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BBC |
109,200 |
+7,10/+6,95% |
2 |
DMC |
118,900 |
+5,40/+4,76% |
3 |
BMP |
82,600 |
+5,40/+6,99% |
4 |
APC |
35,750 |
+2,25/+6,72% |
5 |
PHR |
36,500 |
+2,00/+5,80% |
6 |
PLX |
64,900 |
+1,90/+3,02% |
7 |
BHN |
80,700 |
+1,90/+2,41% |
8 |
DQC |
45,500 |
+1,80/+4,12% |
9 |
HRC |
33,250 |
+1,55/+4,89% |
10 |
HAX |
37,800 |
+1,50/+4,13% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
RAL |
122,500 |
-5,60/-4,37% |
2 |
PGD |
50,800 |
-2,60/-4,87% |
3 |
TRA |
119,800 |
-2,50/-2,04% |
4 |
KDC |
44,000 |
-1,70/-3,72% |
5 |
BIC |
37,200 |
-1,60/-4,12% |
6 |
TIX |
32,100 |
-1,50/-4,46% |
7 |
CTD |
196,000 |
-1,50/-0,76% |
8 |
ST8 |
25,600 |
-1,40/-5,19% |
9 |
ACC |
25,000 |
-1,00/-3,85% |
10 |
SJS |
26,700 |
-0,90/-3,26% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
259 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
115 |
Số cổ phiếu tăng giá |
112 / 29,95% |
Số cổ phiếu giảm giá |
78 / 20,86% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
184 / 49,20% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
7,900 |
9.925.772 |
2 |
KLF |
3,000 |
4.852.597 |
3 |
SPI |
5,000 |
4.176.161 |
4 |
KSK |
1,500 |
2.731.944 |
5 |
PVS |
15,700 |
1.664.128 |
6 |
PVV |
1,800 |
1.397.820 |
7 |
HKB |
3,400 |
1.294.120 |
8 |
SHN |
9,900 |
1.231.200 |
9 |
CEO |
10,600 |
1.211.122 |
10 |
ACM |
2,100 |
1.090.552 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SLS |
160,000 |
+5,00/+3,23% |
2 |
TV3 |
35,200 |
+3,20/+10,00% |
3 |
LDP |
34,600 |
+3,10/+9,84% |
4 |
SFN |
34,400 |
+3,10/+9,90% |
5 |
INN |
59,500 |
+2,50/+4,39% |
6 |
SJ1 |
24,900 |
+2,00/+8,73% |
7 |
VNR |
24,200 |
+1,60/+7,08% |
8 |
VTV |
21,500 |
+1,50/+7,50% |
9 |
CVT |
43,500 |
+1,50/+3,57% |
10 |
SEB |
42,000 |
+1,50/+3,70% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DHT |
80,000 |
-4,10/-4,88% |
2 |
TAG |
31,000 |
-2,00/-6,06% |
3 |
PMC |
87,500 |
-1,90/-2,13% |
4 |
RCL |
21,100 |
-1,90/-8,26% |
5 |
VC1 |
16,500 |
-1,80/-9,84% |
6 |
ATS |
16,200 |
-1,80/-10,00% |
7 |
MKV |
15,900 |
-1,70/-9,66% |
8 |
HTP |
13,800 |
-1,50/-9,80% |
9 |
D11 |
13,700 |
-1,30/-8,67% |
10 |
BCC |
12,600 |
-1,30/-9,35% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
188 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
401 |
Số cổ phiếu tăng giá |
62 / 10,53% |
Số cổ phiếu giảm giá |
83 / 14,09% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
444 / 75,38% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
DRI |
11,500 |
313.589 |
2 |
PFL |
1,700 |
274.400 |
3 |
VNP |
6,700 |
251.400 |
4 |
ABC |
23,500 |
208.507 |
5 |
GEX |
19,300 |
176.980 |
6 |
HVN |
26,300 |
164.348 |
7 |
VLC |
16,000 |
164.100 |
8 |
TOP |
2,000 |
161.510 |
9 |
DVN |
18,200 |
144.200 |
10 |
MSR |
14,600 |
131.700 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
CC1 |
22,700 |
+2,90/+14,65% |
2 |
TDM |
27,000 |
+2,60/+10,66% |
3 |
DP2 |
20,300 |
+2,30/+12,78% |
4 |
ABC |
23,500 |
+2,20/+10,33% |
5 |
DNW |
16,300 |
+2,10/+14,79% |
6 |
NTC |
61,500 |
+2,00/+3,36% |
7 |
VIF |
15,300 |
+1,90/+14,18% |
8 |
ND2 |
19,000 |
+1,70/+9,83% |
9 |
PTM |
14,700 |
+1,50/+11,36% |
10 |
NUE |
13,500 |
+1,40/+11,57% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SCS |
80,000 |
-9,10/-10,21% |
2 |
LTG |
54,000 |
-5,30/-8,94% |
3 |
TBD |
48,100 |
-4,10/-7,85% |
4 |
ICC |
50,000 |
-4,00/-7,41% |
5 |
KCE |
18,600 |
-3,10/-14,29% |
6 |
YBC |
18,900 |
-3,00/-13,70% |
7 |
NMK |
14,600 |
-2,50/-14,62% |
8 |
LMI |
14,500 |
-2,50/-14,71% |
9 |
CKD |
12,800 |
-2,20/-14,67% |
10 |
CID |
12,800 |
-2,20/-14,67% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
31.668.247 |
6.549.020 |
25.119.227 |
% KL toàn thị trường |
17,52% |
3,62% |
|
Giá trị |
1576,40 tỷ |
201,38 tỷ |
1375,02 tỷ |
% GT toàn thị trường |
36,49% |
4,66% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PGD |
50,800 |
22.409.757 |
0 |
22.409.757 |
2 |
E1VFVN30 |
12,000 |
1.700.100 |
0 |
1.700.100 |
3 |
VCI |
57,500 |
1.156.120 |
0 |
1.156.120 |
4 |
BID |
20,500 |
954.000 |
34.260 |
919.740 |
5 |
HPG |
32,000 |
1.125.760 |
409.700 |
716.060 |
6 |
PLX |
64,900 |
604.050 |
46.140 |
557.910 |
7 |
DPM |
23,150 |
272.000 |
2.000 |
270.000 |
8 |
PVT |
14,500 |
223.250 |
390.000 |
222.860 |
9 |
TDH |
14,650 |
198.000 |
0 |
198.000 |
10 |
GAS |
60,500 |
143.850 |
300.000 |
143.550 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SSI |
25,250 |
91.580 |
780.530 |
-688.950 |
2 |
GTN |
16,150 |
620.000 |
628.460 |
-627.840 |
3 |
HSG |
29,600 |
60.000 |
640.700 |
-580.700 |
4 |
KBC |
15,150 |
321.220 |
701.800 |
-380.580 |
5 |
MSN |
41,600 |
165.310 |
384.360 |
-219.050 |
6 |
VCB |
37,300 |
14.860 |
216.260 |
-201.400 |
7 |
FCM |
6,670 |
0 |
200.000 |
-200.000 |
8 |
HT1 |
19,050 |
2.040 |
150.000 |
-147.960 |
9 |
PVD |
13,100 |
88.500 |
225.250 |
-136.750 |
10 |
FIT |
7,410 |
700.000 |
80.610 |
-79.910 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
730.500 |
1.852.638 |
-1.122.138 |
% KL toàn thị trường |
1,36% |
3,46% |
|
Giá trị |
13,96 tỷ |
28,71 tỷ |
-14,75 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,93% |
6,03% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VND |
21,900 |
195.300 |
19.500 |
175.800 |
2 |
NDN |
9,300 |
109.200 |
2.000 |
107.200 |
3 |
VGC |
19,200 |
97.900 |
0 |
97.900 |
4 |
DBC |
27,000 |
53.700 |
24.500 |
29.200 |
5 |
PPP |
10,300 |
15.200 |
0 |
15.200 |
6 |
IDV |
51,900 |
15.000 |
0 |
15.000 |
7 |
VIX |
6,900 |
13.100 |
0 |
13.100 |
8 |
PTI |
23,300 |
12.000 |
0 |
12.000 |
9 |
KLF |
3,000 |
20.200 |
8.500 |
11.700 |
10 |
BVS |
20,200 |
39.300 |
28.000 |
11.300 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
15,700 |
200.000 |
770.000 |
-769.800 |
2 |
ACB |
25,100 |
0 |
288.700 |
-288.700 |
3 |
SHB |
7,900 |
5.100 |
202.000 |
-196.900 |
4 |
HKB |
3,400 |
13.700 |
139.700 |
-126.000 |
5 |
VKC |
8,300 |
1.000 |
58.200 |
-57.200 |
6 |
ONE |
5,400 |
3.000 |
56.600 |
-53.600 |
7 |
KHB |
2,100 |
0 |
50.000 |
-50.000 |
8 |
DHT |
80,000 |
1.000 |
29.500 |
-28.500 |
9 |
NET |
31,000 |
5.700 |
28.800 |
-23.100 |
10 |
KSK |
1,500 |
0 |
22.000 |
-22.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
2.291.810 |
3.077.450 |
-785.640 |
% KL toàn thị trường |
19,47% |
26,14% |
|
Giá trị |
143,52 tỷ |
209,23 tỷ |
-65,71 tỷ |
% GT toàn thị trường |
34,52% |
50,33% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VLC |
16,000 |
159.000 |
0 |
159.000 |
2 |
GEX |
19,300 |
50.000 |
0 |
50.000 |
3 |
ACV |
50,800 |
25.600 |
0 |
25.600 |
4 |
SCS |
80,000 |
18.400 |
0 |
18.400 |
5 |
QNS |
80,600 |
7.600 |
0 |
7.600 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
LTG |
54,000 |
2.015.400 |
3.075.950 |
-1.060.550 |
2 |
NCS |
59,200 |
0 |
1.000 |
-1.000 |
3 |
VIB |
21,800 |
0 |
400.000 |
-400.000 |
4 |
BTU |
7,100 |
0 |
100.000 |
-100.000 |