Phiên chiều 22/6: Sắc xanh chiếm ưu thế, VN-Index vẫn ngậm ngùi giảm điểm

(ĐTCK) Trái với kỳ vọng, thông tin Nghị quyết về xử lý nợ xấu chính thức được Quốc thông qua không làm nhóm cổ phiếu ngân hàng giao dịch tích cực, trái lại còn phải chịu sức ép lớn, Việc nhóm cổ phiếu dẫn dắt này đồng loạt giảm điểm khiến VN-Index suy yếu và tiếp tục có phiên điều chỉnh thứ 2 liên tiếp.
Phiên chiều 22/6: Sắc xanh chiếm ưu thế, VN-Index vẫn ngậm ngùi giảm điểm

Diễn biến giao dịch cho thấy, ngoại trừ ít phút “bốc” lên đầu phiên sáng, thị trường đã suy yếu thấy rõ trước áp lực bán mạnh tập trung tại nhóm bluechips. VN-Index chỉ không giảm sâu nhờ sức cầu tốt, cộng với đà tăng tích cực ở nhóm cổ phiếu bất động sản xây dựng.

Trong phiên giao dịch chiều, mặc dù dòng tiền vẫn chảy mạnh vào thị trường, nhóm cổ phiếu vẫn duy trì “phong độ”, song sức ép tiếp tục gia tăng, nhất là tại nhóm ngân hàng. Trong bối cảnh sức ép gia tăng, lại mất nhóm cổ phiếu dẫn dắt, nên việc VN-Index tiếp tục yếu đà là dễ hiểu.

Hôm qua 21/6, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Thông tin này được kỳ vọng sẽ giúp nhóm cổ phiếu ngân hàng sẽ giao dịch bùng nổ trở lại.

Tuy nhiên, thực tế giao dịch lại không như kỳ vọng. Trong 2 phiên giao dịch vừa qua, nhóm cổ phiếu “vua” giao dịch không mấy nổi bật, nhất là trong phiên chiều hôm nay 22/6. Dường như nhà đầu tư chỉ “chờ thông tin ra là bán”, nên nhóm cổ phiếu ngân hàng đồng loạt giảm điểm.

Sự kém tích cực của nhóm cổ phiếu ngân hàng nói riêng, cũng như cổ phiếu bluechips và vốn hóa lớn nói chung là nguyên chính khiến đà giảm của VN-Index gia tăng trong những phút cuối phiên.

Đóng cửa, với 157 mã tăng và 128 mã giảm, VN-Index giảm 1,11 điểm (-0,14%) xuống 766,3 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 224,84 triệu đơn vị, giá trị gần 4.510 tỷ đồng.

Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 29,65 triệu đơn vị, giá trị 780,75 tỷ đồng. Ngoài giao dịch thỏa thuận 12 triệu cổ phiếu MBB, giá trị 275,7 tỷ đồng, HOSE còn một số thỏa thuận đáng chú ý khác như 2,3 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 155,45 tỷ đồng; 5,44 triệu cổ phiếu HNG, giá trị 55 tỷ đồng; 1,15 triệu cổ phiếu CAV, giá trị 64,4 tỷ đồng…

Trước sức ép, nhóm cổ phiếu ngân hàng không còn mã nào tăng. BID giảm 2,2% về 19.850 đồng/CP, STB giảm 2,1% về 14.300 đồng/CP và cùng khớp trên 4,7 triệu đơn vị. MBB ngoài thỏa thuận mạnh, cũng khớp hơn 2,4 triệu đơn vị, giảm 0,9% về 21.700 đồng/CP. VCB và CTG cũng giảm khá mạnh và đều khớp trên 1,5 triệu đơn vị.

Tương tự, các mã VNM, GAS, VIC, MSN hay SSI, PVD, KDC, DHG, BVH… cũng chìm trong sắc đỏ. Đáng chú ý, ảnh hưởng lớn từ giá dầu khiến PVD đang lùi dần về mệnh giá. Chốt phiên này, PVD giảm 2,6% về 13.000 đồng/CP và khớp 3,24 triệu đơn vị. Kể từ đầu năm đến nay, PVD đã mất gần 40% giá trị và khối ngoại đã bán ròng liên tiếp 10 phiên gần nhất.

Trong khi các bluechip chìm trong sắc đỏ, thì nhóm cổ phiếu bất động sản xây dựng giao dịch tích cực, tiêu biểu là ROS, SCR, DXG, HQC, NVL, LCG, PDR… SCR khớp 10,5 triệu đơn vị, dẫn đầu HOSE và tăng 1,6% lên 12.550 đồng/CP.

Sau chuỗi giảm liên tiếp, ROS đang tiếp đà hồi phục với phiên tăng thứ 3 liên tục lên 85.300 đồng/CP (+0.4%) và khớp 1,26 triệu đơn vị. Tuy nhiên, FLC vẫn tiếp tục giảm về 7.060 đồng/CP (-0,6%) và khớp 7,2 triệu đơn vị. AMD cũng ghi nhận phiên nằm sàn thứ 3 liên tục về 14.100 đồng/CP (6,9%) và khớp 7,98 triệu đơn vị.

Cặp đôi HAG-HNG cũng giao dịch sôi động, lần lượt khớp 7,8 triệu và 3,6 triệu đơn vị và đều tăng điểm. Mới đây, có thông tin HAG sẽ bắt tay với MWG để đưa các sản phẩm hoa quả vào bán trong chuỗi siêu thị Bách hóa xanh. Phiên này, MWG cũng tăng khá tốt.

Tân binh HII trong này chào sàn HOSE giữ vững sắc tím, dư mua trần hơn 3,8 triệu đơn vị trong khi chỉ khớp lệnh 1.900 đơn vị. Tuy nhiên, AAA vẫn giảm điểm và khớp lệnh 1,95 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, mặc dù nhóm cổ phiếu bất động sản, chứng khoán vẫn giao dịch khá tích cực, song chỉ số HNX-Index vẫn giảm điểm do sức ép của nhóm ngân hàng và dầu khí.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,07 điểm (-0,07%) xuống 98,61 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 52,53 triệu đơn vị, giá trị 638,92 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận chỉ là hơn 9 tỷ đồng.

Hai mã ngân hàng là ACB và SHB cũng đều giảm điểm. SHB giảm 3,9% về 7.400 đồng/CP và khớp 14,12 triệu đơn vị, dẫn dầu thị trường. ACB giảm 0,8% về 26.100 đồng/CP, khớp lệnh 1,99 triệu đơn vị.

Trong nhóm bất động sản xây dựng, VCG khớp lệnh 3,7 triệu đơn vị, tăng 3,6% lên 20.400 đồng/CP. Các mã VC3, NDN, S55, VCS… cũng đều tăng điểm.

Trái với 2 sàn niêm yết chính, UPCoM lại tăng điểm trong ít phút cuối phiên.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,15 điểm (+0,26%) lên 57,08 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 8,44 triệu đơn vị, giá trị 94,54 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận khá lớn với gần 15,16 triệu đơn vị, giá trị 322,38 tỷ đồng, riêng DVN thỏa thuận 11,8 triệu đơn vị, giá trị 283,2 tỷ đồng.

Nhiều mã lớn như GEX, ACV, HVN, SSN, SDI, VIB, SAS… đồng loạt tăng điểm, giúp sàn này hồi phục trong ít phút trước khi đóng cửa.

SBS dẫn đầu thanh khoản sàn UPCoM và cũng là mã duy nhất khớp lệnh vượt mức 1 triệu đơn vị. SBS khớp 3,36 triệu đơn vị và tăng trần lên 2.300 đồng/CP (+15%).

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

766,30

-1,11/-0,14%

224.8

4.509,92 tỷ

21.339.410

17.421.750

HNX-INDEX

98,61

-0,07/-0,07%

53.3

648,35 tỷ

332.220

1.386.900

UPCOM-INDEX

57,08

+0,15/+0,26%

24.3

434,37 tỷ

350.926

141.300

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

322

Số cổ phiếu không có giao dịch

13

Số cổ phiếu tăng giá

157 / 46,87%

Số cổ phiếu giảm giá

128 / 38,21%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

50 / 14,93%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SCR

12,550

10.573.840

2

AMD

14,100

7.985.470

3

HAG

9,560

7.812.240

4

FLC

7,060

7.209.110

5

DXG

17,700

6.648.170

6

HQC

3,080

6.034.470

7

KBC

17,100

5.969.090

8

OGC

1,430

4.910.190

9

STB

14,300

4.770.860

10

BID

19,850

4.700.650

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HII

14,250

+14,25/+0,00%

2

VCF

180,000

+5,00/+2,86%

3

KSB

55,500

+3,60/+6,94%

4

MWG

101,000

+3,30/+3,38%

5

TLG

133,000

+3,00/+2,31%

6

IMP

65,100

+2,60/+4,16%

7

PLX

69,500

+2,60/+3,89%

8

C32

44,900

+2,40/+5,65%

9

HAX

52,600

+2,30/+4,57%

10

CLC

67,500

+2,20/+3,37%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

COM

65,000

-4,60/-6,61%

2

CTF

34,050

-2,55/-6,97%

3

PTB

111,500

-2,00/-1,76%

4

TIX

35,150

-1,95/-5,26%

5

TRC

29,200

-1,70/-5,50%

6

TDW

23,800

-1,70/-6,67%

7

THI

50,200

-1,60/-3,09%

8

SC5

28,500

-1,50/-5,00%

9

BMC

19,200

-1,40/-6,80%

10

CLW

19,400

-1,40/-6,73%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

262

Số cổ phiếu không có giao dịch

110

Số cổ phiếu tăng giá

84 / 22,58%

Số cổ phiếu giảm giá

96 / 25,81%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

192 / 51,61%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,400

14.124.068

2

VCG

20,400

3.775.189

3

ACB

26,100

1.990.597

4

SHS

13,400

1.669.410

5

CEO

11,000

1.500.900

6

PVI

34,200

1.354.705

7

HKB

4,400

1.245.013

8

HUT

12,500

1.122.814

9

SHN

10,200

1.059.800

10

HHG

9,100

887.735

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VHL

76,000

+6,00/+8,57%

2

SAF

54,700

+4,70/+9,40%

3

SEB

35,900

+3,20/+9,79%

4

CTP

23,500

+2,10/+9,81%

5

PTI

25,500

+2,00/+8,51%

6

TTT

68,000

+2,00/+3,03%

7

SJE

27,000

+1,80/+7,14%

8

RCL

18,600

+1,60/+9,41%

9

VCS

166,500

+1,50/+0,91%

10

VSA

28,000

+1,50/+5,66%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SLS

176,500

-5,50/-3,02%

2

HHC

47,600

-4,90/-9,33%

3

KTS

43,600

-4,40/-9,17%

4

CAN

25,000

-2,50/-9,09%

5

VBC

81,000

-2,50/-2,99%

6

VNT

31,000

-2,20/-6,63%

7

TV3

28,000

-2,10/-6,98%

8

VIT

29,400

-2,00/-6,37%

9

TV2

168,000

-2,00/-1,18%

10

VC1

17,100

-1,90/-10,00%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

184

Số cổ phiếu không có giao dịch

381

Số cổ phiếu tăng giá

83 / 14,69%

Số cổ phiếu giảm giá

52 / 9,20%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

430 / 76,11%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBS

2,300

3.362.850

2

DVN

23,300

857.710

3

SPH

10,000

651.850

4

PXL

2,400

386.347

5

GEX

22,700

322.900

6

HVN

26,900

307.832

7

PFL

1,700

293.620

8

SSN

21,900

222.205

9

MSR

14,900

203.000

10

DRI

12,200

179.955

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

IN4

53,800

+6,90/+14,71%

2

DNH

43,500

+5,60/+14,78%

3

TTP

50,000

+4,70/+10,38%

4

ABI

36,800

+4,60/+14,29%

5

BDG

31,300

+4,00/+14,65%

6

HNF

31,000

+3,40/+12,32%

7

STV

23,400

+3,00/+14,71%

8

SDI

42,100

+2,60/+6,58%

9

AC4

19,500

+2,50/+14,71%

10

AFC

18,700

+2,40/+14,72%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NBS

45,900

-8,10/-15,00%

2

VHD

11,900

-7,80/-39,59%

3

HLB

38,600

-6,70/-14,79%

4

BSL

29,700

-5,20/-14,90%

5

KCE

20,500

-3,40/-14,23%

6

BRR

19,200

-3,30/-14,67%

7

SGR

71,400

-2,40/-3,25%

8

FOX

71,400

-2,30/-3,12%

9

BTD

15,000

-2,00/-11,76%

10

ADP

35,900

-1,90/-5,03%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

21.339.410

17.421.750

3.917.660

% KL toàn thị trường

9,49%

7,75%

Giá trị

580,04 tỷ

494,92 tỷ

85,12 tỷ

% GT toàn thị trường

12,86%

10,97%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

E1VFVN30

12,450

2.846.410

1.530

2.844.880

2

STB

14,300

486.070

50.020

436.050

3

PLX

69,500

342.210

800.000

341.410

4

VHC

58,400

290.010

300.000

289.710

5

GAS

57,000

402.770

133.210

269.560

6

HSG

32,350

583.760

370.000

213.760

7

KBC

17,100

311.580

104.780

206.800

8

TNT

4,150

190.030

0

190.030

9

SSI

27,350

319.330

192.930

126.400

10

CSM

20,150

121.720

10.090

111.630

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DXG

17,700

43.640

817.190

-773.550

2

MSN

41,600

7.020

322.420

-315.400

3

VTO

7,360

0

150.020

-150.020

4

DIG

14,100

0

125.160

-125.160

5

DHG

128,000

59.290

147.130

-87.840

6

HT1

23,300

27.530

109.660

-82.130

7

BHS

24,150

2.060

66.490

-64.430

8

VJC

124,000

10.860

74.070

-63.210

9

VIC

42,100

167.430

230.330

-62.900

10

DQC

47,450

0

59.530

-59.530

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

332.220

1.386.900

-1.054.680

% KL toàn thị trường

0,62%

2,60%

Giá trị

7,18 tỷ

14,38 tỷ

-7,19 tỷ

% GT toàn thị trường

1,11%

2,22%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

CAN

25,000

50.000

0

50.000

2

HUT

12,500

50.000

0

50.000

3

VCG

20,400

50.000

0

50.000

4

TKC

25,000

15.000

0

15.000

5

NST

12,400

10.000

0

10.000

6

MKV

14,900

9.000

0

9.000

7

TNG

14,500

8.800

0

8.800

8

IDV

48,900

7.000

0

7.000

9

EID

17,400

8.200

1.400

6.800

10

TEG

8,200

6.100

0

6.100

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,400

15.200

1.004.900

-989.700

2

PVS

16,500

100.000

90.000

-89.900

3

DPS

3,200

0

62.400

-62.400

4

VND

21,900

0

60.500

-60.500

5

CVT

45,800

1.000

37.000

-36.000

6

BCC

14,700

0

20.000

-20.000

7

MBG

4,000

0

10.000

-10.000

8

CTP

23,500

0

10.000

-10.000

9

ALV

10,500

0

9.900

-9.900

10

TTZ

4,100

0

8.600

-8.600

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

350.926

141.300

209.626

% KL toàn thị trường

1,44%

0,58%

Giá trị

12,58 tỷ

2,74 tỷ

9,85 tỷ

% GT toàn thị trường

2,90%

0,63%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ACV

52,100

77.400

0

77.400

2

GEX

22,700

166.000

90.000

76.000

3

WSB

52,800

22.900

0

22.900

4

QNS

83,400

22.000

0

22.000

5

SAS

27,700

11.700

0

11.700

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SPC

16,000

0

19.000

-19.000

2

TIS

11,000

0

14.000

-14.000

3

SBS

2,300

0

11.100

-11.100

4

HVN

26,900

0

6.700

-6.700

5

NBS

45,900

0

100.000

-100.000

N.Tùng

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục