Phiên chiều 17/3: ROS và NVL bị ép trong phiên gom hàng của ETFs

(ĐTCK) Không nằm ngoài dự đoán, phiên chốt sổ của các quỹ ETF đã làm náo động thị trường trong phiên chiều nay. Đáng chú ý, 2 cổ phiếu được các quỹ này thêm vào danh mục (FTSE thêm ROS và MVIS thêm NVL) bị ép mạnh xuống mức sàn vào cuối phiên, thời điểm các quỹ ETF mua vào.
Phiên chiều 17/3: ROS và NVL bị ép trong phiên gom hàng của ETFs

Trong phiên giao dịch sáng, dòng tiền đã dần giao dịch sôi động hơn, trong đó, nhà đầu tư nước ngoài cũng đã gia tăng khối lượng bán ra và nhiều mã có giao dịch đột biến. Tuy nhiên, game chính thức với nhiều điểm bất ngờ đang được chờ đón trong phiên chiều cuối tuần, khi các quỹ ETFs chính thức hoàn tất đợt cơ cấu danh mục.

Bản tin tài chính trưa 17/3

Bước vào phiên giao dịch chiều, diễn biến thị trường bất ngờ chững lại, cả bên mua và bên bán đều đang thăm dò và chờ đợi vào đợt khớp ATC. Những cổ phiếu tăng mạnh mẽ nhất trong buổi sáng cũng đang dần đánh mất sức mạnh khi lần lượt lui về các vùng giá thấp hơn như ACB, VNM, SAB, GAS…

Tâm điểm đáng chú ý trong phiên cuối tuần này là các mã được thêm mới, gia tăng hoặc giảm bớt tỷ trọng trong kỳ review này. Trong đó không nằm ngoài dự đoán, lần lượt các mã bất động sản như ROS, NVL, DXG, HBC đều được nhà đầu tư ngoại mua ròng mạnh, tuy nhiên, mức giá mua gần như thấp nhất trong ngày khi các mã này bị ép mạnh vào cuối phiên, thời điểm các quỹ ETF mua vào. Đặc biêt, bộ đôi lớn ROS và NVL lao dốc mạnh và đóng cửa ở mức sàn.

Với mức giảm 7%, ROS lùi về mức giá 160.100 đồng/CP và khối lượng khớp lệnh thành công đạt 3,35 triệu đơn vị, khối ngoại mua ròng 3,12 triệu đơn vị. Còn NVL giảm 6,9% xuống mức 67.600 đồng/CP và khớp 2,38 triệu đơn vị, khối ngoại mua ròng 0,78 triệu đơn vị.

Trái lại, cổ phiếu duy nhất bị loại khỏi quỹ VNM và cũng bị giảm bớt tỷ trọng ở quỹ FTSE là ITA đã không nằm ngoài dự đoán khi bị khối ngoại bán ròng mạnh. Nếu trong phiên sáng, con số bán ròng chỉ xấp xỉ 5 triệu đơn vị, thì sang phiên chiều đã gấp tới 4 lần. Qua đó, nâng tổng khối lượng khối ngoại bán ròng lên 26,89 triệu cổ phiếu ITA.

Mặc dù chịu sức ép cung ngoại khá lớn nhưng cầu hấp thụ cũng tỏ ra không kém giúp cổ phiếu ITA đứng vững ở mốc tham chiếu. Đóng cửa, ITA đứng giá 3.980 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh thành công lên tới 35,77 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.

Bên cạnh các cổ phiếu có vốn hóa suy giảm mạnh, các mã bluechip vẫn giao dịch phân hóa nhẹ và không hỗ trợ nhiều cho thị trường khiến VN-Index bị đẩy mạnh xuống tiệm cận mốc 710 điểm và đóng cửa ở mức thấp nhất ngày.

Đóng cửa phiên cuối tuần, VN-Index giảm 4,38 điểm (-0,61%) xuống mức 710,54 điểm. Thanh khoản tăng mạnh với khối lượng giao dịch đạt 253,2 triệu đơn vị, giá trị 5.215,71 tỷ đồng, trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 17,83 triệu đơn vị, giá trị 869,22 tỷ đồng. Riêng ROS thỏa thuận 2,7 triệu đơn vị, giá trị 432,27 tỷ đồng, NVL thỏa thuận 1,83 triệu đơn vị, giá trị hơn 128 tỷ đồng.

Tương tự, diễn biến đột biến trên sàn HNX vẫn tập trung vào nhóm cổ phiếu bị thay đổi cơ cấu danh mục trong kỳ review đầu tiên trong năm 2017 của các quỹ FTEs. Nhóm cổ phiếu bluechip vẫn hỗ trợ khá tốt trong việc giữ nhịp tăng của thị trường.

Cụ thể, HNX-Index tăng 0,54 điểm (+0,61%) lên 88,5 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 48,63 triệu đơn vị, giá trị hơn 753 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 9,94 triệu đơn vị, giá trị 119,34 tỷ đồng.

Trong đó, VCG và PVS không gây ngạc nhiên khi bị khối ngoại bán ròng mạnh, với khối lượng bán ròng lần lượt đạt 2,49 triệu đơn vị và hơn 1,2 triệu đơn vị. Tuy nhiên, cổ phiếu lớn trong nhóm bất động sản – VCG đã tăng khá tốt nhờ lực cầu hấp thụ tích cực. Với mức tăng 3,14%, VCG đóng cửa tại 16.400 đồng/CP và khối lượng khớp lệnh thành công đạt hơn 7,8 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, cổ phiếu ngân hàng ACB cũng hỗ trợ tốt cho thị trường khi duy trì đà tăng gần 1%, đóng cửa phiên cuối tuần tại mức giá 23.400 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 5,33 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, các cổ phiếu lớn như HVN, GEX, NSC, VOC… tiếp tục đóng vai trò lực đỡ giúp chỉ số sàn này duy trì đà tăng. Cụ thể, UPCoM-Index tăng 0,25 điểm (+0,42%) lên 58,55 điểm. Giao dịch cũng tăng tích cực với khối lượng đạt 8,15 triệu đơn vị, giá trị giao dịch tương ứng 122,05 tỷ đồng.

Tâm điểm đáng chú ý vẫn là cổ phiếu HNF. Sau thông tin Vinataba thoái vốn, cổ phiếu HNF đã có cú bứt mạnh trong phiên sáng nay. Đóng cửa, HNF tăng 14,7% lên mức 33.600 đồng/CP - mức giá cao nhất lịch sử của cổ phiếu này, với khối lượng giao dịch đạt 650.200 đơn vị và dư mua trần hơn 9,7 triệu đơn vị.

Cổ phiếu lớn HVN đã có phiên tăng thứ 2 sau chuỗi 5 phiên giảm mạnh. Đóng cửa, HVN tăng 1,3% lên mức 30.900 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 887.700 đơn vị. 

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

710,54

-4,38/-0,61%

253.2

5.215,71 tỷ

29.716.248

92.588.128

HNX-INDEX

88,38

+0,41/+0,46%

64.8

951,11 tỷ

2.141.950

5.468.774

UPCOM-INDEX

58,55

+0,25/+0,42%

14.4

261,76 tỷ

237.347

24.18 


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

302

Số cổ phiếu không có giao dịch

24

Số cổ phiếu tăng giá

132 / 40,49%

Số cổ phiếu giảm giá

118 / 36,20%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

76 / 23,31% 


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ITA

3,980

35.773.010

2

HQC

2,700

26.311.150

3

FLC

7,650

21.915.530

4

HAG

9,100

12.658.110

5

SSI

22,750

9.070.330

6

DXG

18,800

5.151.740

7

KDC

37,500

4.787.880

8

PVT

13,000

4.782.370

9

SBT

23,950

4.648.080

10

BID

16,700

4.646.040 


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SSC

54,700

+3,50/+6,84%

2

PDN

59,500

+2,50/+4,39%

3

SKG

73,900

+2,10/+2,92%

4

SFC

31,000

+2,00/+6,90%

5

FUCVREIT

30,300

+1,95/+6,88%

6

NSC

100,000

+1,90/+1,94%

7

LIX

51,800

+1,60/+3,19%

8

CTD

200,000

+1,50/+0,76%

9

CLC

59,200

+1,50/+2,60%

10

CAV

62,500

+1,40/+2,29% 


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ROS

160,100

-12,00/-6,97%

2

VCF

160,200

-11,80/-6,86%

3

NVL

67,600

-5,00/-6,89%

4

SAB

208,000

-4,90/-2,30%

5

TRA

117,500

-2,50/-2,08%

6

BTT

35,050

-2,25/-6,03%

7

DMC

83,500

-2,20/-2,57%

8

LGC

28,150

-2,10/-6,94%

9

SC5

25,600

-1,80/-6,57%

10

PTB

141,200

-1,30/-0,91% 


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

254

Số cổ phiếu không có giao dịch

120

Số cổ phiếu tăng giá

111 / 29,68%

Số cổ phiếu giảm giá

94 / 25,13%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

169 / 45,19% 


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

VCG

16,400

7.800.990

2

ACB

23,400

5.329.369

3

SHB

5,000

4.659.876

4

HHC

39,800

4.166.622

5

HUT

14,700

3.242.712

6

PVS

17,500

2.634.968

7

HKB

5,400

2.439.020

8

KLF

2,600

2.029.455

9

VND

13,600

1.232.850

10

SHN

10,300

1.113.360 


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

INN

57,800

+3,80/+7,04%

2

HHC

39,800

+3,60/+9,94%

3

CTB

31,600

+2,80/+9,72%

4

DPC

34,800

+2,80/+8,75%

5

PLC

30,500

+2,60/+9,32%

6

TV3

26,700

+2,40/+9,88%

7

CTP

23,500

+2,10/+9,81%

8

STC

26,500

+1,90/+7,72%

9

HCT

18,300

+1,60/+9,58%

10

DXP

18,700

+1,50/+8,72% 


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BSC

18,900

-2,10/-10,00%

2

L14

66,000

-2,00/-2,94%

3

VMC

34,100

-1,90/-5,28%

4

VCS

156,000

-1,80/-1,14%

5

VC3

41,400

-1,60/-3,72%

6

PPP

13,500

-1,40/-9,40%

7

TPP

31,000

-1,40/-4,32%

8

TKC

18,400

-1,30/-6,60%

9

PSW

12,500

-1,30/-9,42%

10

VE8

11,500

-1,20/-9,45% 


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

201

Số cổ phiếu không có giao dịch

294

Số cổ phiếu tăng giá

88 / 17,78%

Số cổ phiếu giảm giá

63 / 12,73%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

344 / 69,49% 


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

NTB

700

894.150

2

HVN

30,900

888.349

3

TIS

11,300

688.900

4

HNF

33,600

655.165

5

PFL

1,600

518.300

6

TVB

11,900

468.100

7

VGT

14,200

360.600

8

GGG

500

295.150

9

PSG

400

288.860

10

HD2

17,000

276.530 


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTP

86,000

+10,40/+13,76%

2

RCD

51,400

+6,60/+14,73%

3

HNF

33,600

+4,30/+14,68%

4

SEA

25,700

+3,30/+14,73%

5

SID

25,300

+3,20/+14,48%

6

HSA

24,300

+3,10/+14,62%

7

TRS

58,000

+3,00/+5,45%

8

TDM

23,000

+3,00/+15,00%

9

ABC

36,000

+2,50/+7,46%

10

BTD

19,200

+2,50/+14,97% 


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTD

42,500

-7,50/-15,00%

2

TBD

56,000

-7,00/-11,11%

3

IN4

43,000

-7,00/-14,00%

4

HFC

25,000

-4,40/-14,97%

5

HDP

21,300

-3,70/-14,80%

6

SGR

66,000

-3,60/-5,17%

7

SDI

64,000

-3,00/-4,48%

8

IME

16,500

-2,80/-14,51%

9

NDP

35,100

-2,30/-6,15%

10

VKD

11,900

-2,10/-15,00%  


TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

29.716.248

92.588.128

-62.871.880

% KL toàn thị trường

11,74%

36,57%

Giá trị

1263,51 tỷ

1546,87 tỷ

-283,36 tỷ

% GT toàn thị trường

24,23%

29,66%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DXG

18,800

3.907.770

391.390

3.516.380

2

ROS

160,100

3.123.480

10.520

3.112.960

3

DLG

3,090

2.000.000

0

2.000.000

4

HBC

55,000

1.250.300

202.140

1.048.160

5

NVL

67,600

778.100

146.890

631.210

6

VNM

134,000

845.250

398.310

446.940

7

CSM

20,400

400.000

50.300

349.700

8

PC1

41,400

331.550

88.590

242.960

9

TDH

13,550

193.950

0

193.950

10

VHC

52,500

152.100

0

152.100 


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ITA

3,980

0

26.886.450

-26.886.450

2

HQC

2,700

662.000

7.349.670

-6.687.670

3

FLC

7,650

1.486.600

5.975.810

-4.489.210

4

KDC

37,500

1.237.840

4.886.660

-3.648.820

5

SBT

23,950

28.850

3.650.180

-3.621.330

6

PDR

14,150

236.550

3.484.520

-3.247.970

7

PVT

13,000

1.226.510

4.265.760

-3.039.250

8

SSI

22,750

1.197.170

4.095.810

-2.898.640

9

HPG

41,300

656.270

3.193.800

-2.537.530

10

HVG

6,560

782.640

3.170.270

-2.387.630 


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.141.950

5.468.774

-3.326.824

% KL toàn thị trường

3,31%

8,44%

Giá trị

34,45 tỷ

95,95 tỷ

-61,49 tỷ

% GT toàn thị trường

3,62%

10,09%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HKB

5,400

165.200

7.500

157.700

2

DBC

32,500

122.300

0

122.300

3

PVX

2,300

103.900

0

103.900

4

VGC

14,200

93.000

0

93.000

5

HUT

14,700

70.400

0

70.400

6

BII

2,800

70.000

0

70.000

7

TNG

14,300

48.000

0

48.000

8

SHS

7,800

43.000

4.000

39.000

9

VKC

13,600

34.800

0

34.800

10

DBT

17,100

31.000

0

31.000 


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

16,400

370.000

2.857.700

-2.487.700

2

PVS

17,500

658.100

1.866.874

-1.208.774

3

HHC

39,800

0

199.100

-199.100

4

VND

13,600

95.300

269.000

-173.700

5

BVS

16,900

65.800

147.600

-81.800

6

SHB

5,000

5.000

40.000

-35.000

7

CMS

6,800

0

20.000

-20.000

8

LHC

67,000

0

5.200

-5.200

9

CAP

33,700

50.000

5.000

-4.950

10

VNR

25,100

0

4.600

-4.600 


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

237.347

24.180

213.167

% KL toàn thị trường

1,64%

0,17%

Giá trị

11,98 tỷ

943,10 triệu

11,04 tỷ

% GT toàn thị trường

4,58%

0,36%


TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

14,200

70.100

0

70.100

2

QNS

125,800

56.500

1.000

55.500

3

ACV

51,600

31.247

0

31.247

4

SAS

26,200

13.400

0

13.400

5

HVN

30,900

31.600

19.000

12.600 


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NCS

59,000

0

3.000

-3.000

2

BTC

44,000

0

1.000

-1.000

3

VSN

44,800

0

100.000

-100.000

4

VSG

1,700

0

80.000

-80.000

Thanh Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục