Phiên chiều 10/7: Sắc đỏ bao trùm, thị trường tiếp tục lao dốc

(ĐTCK) Giống như phiên cuối tuần trước, lực bán diễn ra ồ ạt ngay khi bước vào phiên chiều khiến hàng trăm mã giảm giá, đẩy cả 2 chỉ số lao dốc mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần mới.
Phiên chiều 10/7: Sắc đỏ bao trùm, thị trường tiếp tục lao dốc

Sau tín hiệu phân phối đỉnh và gãy trend tăng ngắn hạn phát đi trong phiên chiều thứ Sáu tuần trước, nhiều nhà đầu tư đã tỏ ra lo lắng về việc thị trường sẽ bước vào đợt giảm sâu. Lo lắng này có phần được được giải tỏa khi thị trường mở cửa phiên sáng nay chỉ lình xình với nhiều mã trong nhóm chứng khoán, ngân hàng hồi phục.

Một số chuyên gia chứng khoán cũng dự đoán thị trường sẽ bước vào giai đoạn điều chỉnh, nhưng khuyến nghị nhà đầu tư nên giữ bình tĩnh, không nên bán tháo. Ngoài ra, việc Ngân hàng Nhà nước phát đi tín hiệu nới lỏng chính sách tiền tệ khi quyết định giảm lãi suất điều hành 0,25%/năm và yêu cầu các ngân hàng giảm lãi suất cho vay đối với một số đối tượng 0,5%/năm kể từ hôm nay (10/7) khiến nhiều nhà đầu tư kỳ vọng vào khả năng giảm sâu của thị trường sẽ không xảy ra.

Tuy nhiên, sự bình tĩnh của nhà đầu tư chỉ duy trì trong 40 phút giao dịch của phiên sáng, trước khi lực bán diễn ra mạnh và trên diện rộng ngay sau đó, đẩy VN-Index lùi về sát ngưỡng hỗ trợ 770 điểm.

Vùng 769-774 được xem là ngưỡng hỗ trợ mạnh của VN-Index trong đợt điều chỉnh này và trong phiên sáng, vùng hỗ trợ này đã phát huy tác dụng, giúp VN-Index bật nhẹ trở lại.

Tuy nhiên, mọi thứ đã không bị xô đổ trong phiên giao dịch chiều khi lực bán ồ ạt được tung vào ngay khi thị trường bước vào phiên giao dịch chiều, đẩy cả 2 chỉ số lao dốc mạnh, vùng hỗ trợ trên không đủ sức giúp VN-Index đứng vững, thậm chí chỉ số này còn có lúc xuống dưới ngưỡng 750 điểm trước hãm đà rơi vào cuối phiên.

HNX-Index có lúc cũng đe dọa mốc 100 điểm, nhưng cũng bật nhẹ trở lại khi vừa chạm tới ngưỡng 100 điểm.

Dù vậy, với lực bán diễn ra trên diện rộng và ở hầu hết các nhóm cổ phiếu, cả 2 chỉ số chính cũng không thể thoát khỏi phiên giảm sâu thứ 2 liên tiếp.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch đầu tuần mới, VN-Index giảm 9,17 điểm (-1,18%), xuống 766,56 điểm với 68 mã tăng và 212 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 217,17 triệu đơn vị, giá trị 4.290,18 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận đóng góp 9,8 triệu đơn vị, giá trị 255,72 tỷ đồng.

HNX-Index cũng mất tới 1,21 điểm (-1,19%), xuống 100,37 điểm với tổng khối lượng khớp 106,12 triệu đơn vị, giá trị 904,4 tỷ đồng; giao dịch thỏa thuận có thêm 4,9 triệu đơn vị, giá trị 64,46 tỷ đồng.

Trên HNX, ngoài trừ sắc tím còn duy trì tại OGC, HAI, HAR và AMD do lực bán không còn, cùng sự tham gia của LCG, cùng sắc xanh hiếm hoi tại ROS, VCI, HPG, PVD, KSB..., còn lại đều chìm trong sắc đỏ.

Trong các mã lớn, VNM giảm 1,62%, VCB giảm 1,55%, GAS giảm 0,66%, BID giảm 2,48%, CTG giảm 1,51%, PLX giảm 1%, VIC giảm 2,14%... Sắc đỏ cũng tràn ngập ở các mã bluechip khác như REE, SSI, HCM, MBB, HSG, FPT, MSN, VJC, BVH…, chỉ ngoại trừ SAB là giữ được mức tham chiếu.

Trong nhóm cổ phiếu thị trường, ngoại trừ 5 sắc tím đã liệt kê ở trên, còn lại đều giảm giá, trong đó HQC có thanh khoản tốt nhất với 13,48 triệu đơn vị được khớp, đóng cửa giảm 3,23%. Tiếp đến là ITA và FLC với mức giảm 0,43%, khớp 9,8 triệu đơn vị và 0,7%, khớp hơn 8 triệu đơn vị.

Trên HNX, ngoại trừ PVS, CEO, PVI, PIV có sắc xanh, còn lại các mã như ACB, SHB, VCG… đều giảm khá mạnh.

Cụ thể, SHB giảm 1,23%, xuống 8.000 đồng với 24 triệu đơn vị được khớp, VCG giảm 2,83% xuống 20.600 đồng với 3,88 triệu đơn vị, ACB giảm 2,26%, xuống 25.900 đồng với 2,66 triệu đơn vị.

Trong khi đó, dù không còn giảm sàn, nhưng PVX cũng không thể thoát khỏi sắc đỏ khi giảm 3,45%, xuống 2.700 đồng với 34,43 triệu cổ phiếu được khớp.

Trên sàn UPCoM, cũng có diễn biến tương tự 2 sàn niêm yết, chỉ số của sàn này cũng nới rộng dần đà giảm trong phiên chiều và chỉ hãm lại về cuối phiên. Chốt phiên, UPCoM-Index giảm 0,49 điểm (-0,86%), xuống 56,73 điểm với 6,22 triệu đơn vị được chuyển nhượng, giá trị 66,57 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,2 triệu đơn vị, giá trị 17,48 tỷ đồng.

Trên sàn này, sắc đỏ cũng ngự trị tại các mã lớn như DVN, GEX, SSN, SDI, VOC, MCH, SGN…, trong khi MSR, NTC giữ được đà tăng khi chốt phiên.

Mã có thanh khoản tốt nhất vẫn là SBS với 1,8 triệu đơn vị và đóng cửa ở mức sàn 2.800 đồng. Tiếp đến là TOP với 913.100 đơn vị và đóng cửa giảm 9,52%, xuống 1.900 đồng.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

766,56

-9,17/-1,18%

217.2

4.290,18 tỷ

13.168.590

9.975.360

HNX-INDEX

100,37

-1,21/-1,19%

111.0

969,10 tỷ

1.135.900

2.063.500

UPCOM-INDEX

56,73

-0,49/-0,86%

8.3

106,48 tỷ

312.810

160.700

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

322

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

68 / 20,12%

Số cổ phiếu giảm giá

212 / 62,72%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

58 / 17,16%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HQC

3,290

13.478.100

2

ITA

4,580

9.795.600

3

FLC

7,110

8.096.790

4

HSG

31,700

6.489.330

5

SSI

26,650

6.248.380

6

SCR

11,800

6.220.810

7

HAI

5,560

5.731.790

8

DCM

13,800

5.419.890

9

HPG

33,100

5.380.960

10

OGC

3,130

5.210.650

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

COM

64,900

+4,20/+6,92%

2

SSC

61,800

+3,90/+6,74%

3

PDN

79,500

+2,50/+3,25%

4

VCI

60,100

+2,50/+4,34%

5

THG

52,000

+2,00/+4,00%

6

TIX

31,050

+2,00/+6,88%

7

TMP

38,000

+1,50/+4,11%

8

SII

23,800

+1,40/+6,25%

9

EMC

20,500

+1,30/+6,77%

10

S4A

21,000

+1,20/+6,06%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCF

200,000

-11,00/-5,21%

2

TLG

134,000

-5,80/-4,15%

3

DHG

116,000

-4,10/-3,41%

4

PNJ

95,700

-3,30/-3,33%

5

TMS

59,000

-3,00/-4,84%

6

VNM

151,700

-2,50/-1,62%

7

LIX

47,200

-2,30/-4,65%

8

TNA

45,100

-2,00/-4,25%

9

LEC

27,000

-2,00/-6,90%

10

NSC

109,800

-1,70/-1,52%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

267

Số cổ phiếu không có giao dịch

102

Số cổ phiếu tăng giá

71 / 19,24%

Số cổ phiếu giảm giá

136 / 36,86%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

162 / 43,90%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVX

2,700

34.429.529

2

SHB

8,000

24.003.842

3

VCG

20,600

3.880.570

4

PVS

17,600

2.724.974

5

ACB

25,900

2.657.063

6

SHS

14,600

2.485.260

7

KSK

1,300

2.147.310

8

KLF

2,800

1.986.410

9

CEO

12,100

1.761.550

10

DPS

2,900

1.746.358

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VHL

90,000

+3,60/+4,17%

2

GLT

47,400

+3,50/+7,97%

3

DNC

32,600

+2,90/+9,76%

4

TV3

30,800

+2,80/+10,00%

5

PIV

35,900

+2,60/+7,81%

6

GMX

30,000

+2,50/+9,09%

7

CTB

28,000

+2,00/+7,69%

8

SJ1

19,800

+1,80/+10,00%

9

NDF

17,600

+1,60/+10,00%

10

KST

18,000

+1,50/+9,09%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGH

33,300

-3,60/-9,76%

2

HGM

37,000

-3,00/-7,50%

3

VBC

44,000

-2,40/-5,17%

4

VCS

139,600

-2,40/-1,69%

5

WCS

168,000

-2,00/-1,18%

6

HVT

30,600

-1,20/-3,77%

7

CCM

19,800

-1,20/-5,71%

8

TSB

11,800

-1,10/-8,53%

9

VE4

12,400

-1,10/-8,15%

10

HLY

15,700

-1,10/-6,55%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

169

Số cổ phiếu không có giao dịch

405

Số cổ phiếu tăng giá

47 / 8,19%

Số cổ phiếu giảm giá

81 / 14,11%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

446 / 77,70%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SBS

2,800

1.800.515

2

TOP

1,900

913.100

3

HVN

26,400

389.680

4

GEX

19,900

343.700

5

PXL

2,600

336.500

6

MSR

15,200

275.500

7

DVN

21,400

271.210

8

PFL

1,800

245.800

9

NTC

51,500

187.000

10

DRI

11,800

184.762

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CMN

36,100

+10,30/+39,92%

2

TTJ

74,000

+8,80/+13,50%

3

SIV

58,000

+7,00/+13,73%

4

AC4

22,000

+2,80/+14,58%

5

MH3

22,400

+2,20/+10,89%

6

HMS

37,900

+1,90/+5,28%

7

THW

15,000

+1,90/+14,50%

8

NMK

14,600

+1,90/+14,96%

9

EAD

15,000

+1,80/+13,64%

10

SID

18,500

+1,70/+10,12%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGN

166,000

-7,30/-4,21%

2

DHD

24,100

-3,70/-13,31%

3

VDT

20,900

-3,40/-13,99%

4

RCD

23,300

-2,80/-10,73%

5

VLB

50,000

-2,50/-4,76%

6

ADP

35,500

-2,50/-6,58%

7

SPC

15,300

-2,50/-14,04%

8

SDJ

12,500

-2,20/-14,97%

9

ABI

32,000

-2,00/-5,88%

10

ABC

46,000

-2,00/-4,17%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

13.168.590

9.975.360

3.193.230

% KL toàn thị trường

6,06%

4,59%

Giá trị

473,60 tỷ

345,13 tỷ

128,47 tỷ

% GT toàn thị trường

11,04%

8,04%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCI

60,100

2.429.480

169.520

2.259.960

2

HPG

33,100

2.174.630

877.040

1.297.590

3

BCG

7,790

711.000

0

711.000

4

GAS

60,300

432.270

180.890

251.380

5

ROS

83,500

301.100

56.080

245.020

6

KBC

16,200

286.800

65.710

221.090

7

DPM

23,300

245.080

44.130

200.950

8

KDC

46,100

205.250

33.130

172.120

9

PVT

14,400

116.620

14.420

102.200

10

HCM

43,500

210.800

119.770

91.030

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

ITA

4,580

10.000

1.290.430

-1.280.430

2

SSI

26,650

117.130

995.780

-878.650

3

CTG

19,600

0

875.430

-875.430

4

VNM

151,700

173.800

579.290

-405.490

5

PPC

20,500

8.280

335.780

-327.500

6

BHS

23,850

700.000

262.390

-261.690

7

STB

12,850

206.340

407.190

-200.850

8

FLC

7,110

1.000

201.160

-200.160

9

VIC

41,100

26.350

206.390

-180.040

10

PHR

34,300

11.500

168.620

-157.120

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.135.900

2.063.500

-927.600

% KL toàn thị trường

1,02%

1,86%

Giá trị

15,42 tỷ

13,49 tỷ

1,93 tỷ

% GT toàn thị trường

1,59%

1,39%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VND

21,400

203.600

0

203.600

2

PVS

17,600

160.000

17.000

143.000

3

BVS

21,700

60.900

400.000

60.500

4

TEG

8,900

59.400

0

59.400

5

HHG

8,700

30.000

0

30.000

6

HKB

4,300

27.500

0

27.500

7

KVC

3,000

26.000

0

26.000

8

MBS

10,700

10.000

0

10.000

9

NDN

8,800

7.900

0

7.900

10

HUT

12,500

7.600

0

7.600

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVX

2,700

0

700.000

-700.000

2

SHB

8,000

163.600

630.000

-466.400

3

CEO

12,100

0

113.850

-113.850

4

ACM

2,100

0

66.500

-66.500

5

VCG

20,600

0

60.000

-60.000

6

NHP

3,600

0

58.400

-58.400

7

DPS

2,900

3.000

34.900

-31.900

8

PVE

7,200

0

25.300

-25.300

9

TTB

9,800

0

21.300

-21.300

10

SD9

8,500

0

14.800

-14.800

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

312.810

160.700

152.110

% KL toàn thị trường

3,76%

1,93%

Giá trị

11,52 tỷ

5,93 tỷ

5,59 tỷ

% GT toàn thị trường

10,82%

5,57%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IBC

25,100

100.000

0

100.000

2

GEX

19,900

41.800

0

41.800

3

ACV

51,000

121.310

98.300

23.010

4

QNS

82,900

11.200

0

11.200

5

ABI

32,000

8.200

1.500

6.700

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

MSR

15,200

0

55.000

-55.000

2

BTU

8,700

0

100.000

-100.000

3

TTJ

74,000

100.000

200.000

-100.000

4

IFS

6,800

0

100.000

-100.000

5

CYC

1,800

0

100.000

-100.000

T.Lê

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục