Phiên chiều 10/1: Bất ngờ lao dốc

(ĐTCK) Đang băng băng tiến lên các đỉnh cao mới, thị trường chứng khoán bất ngờ lao dốc mạnh khi sau 15 phút giao dịch của phiên chiều.
Phiên chiều 10/1: Bất ngờ lao dốc

Tiếp nối đà tăng của 2 phiên trước, thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục khởi sắc trong phiên giao dịch sáng nay khi dòng tiền ồ ạt chảy vào thị trường, giúp VN-Index vượt qua ngưỡng 1.040 điểm.

Bước vào phiên giao dịch chiều, đà tăng của thị trường được nới rộng thêm, vượt qua ngưỡng 1.045 điểm. Tuy nhiên, từ mức điểm nay, VN-Index bất ngờ quay đầu lao dốc không phanh, xuống thẳng dưới tham chiếu theo đà lao dốc của VN30. Tuy nhiên, trên sàn cũng như nhóm VN30, số mã tăng giá vẫn chiếm ưu thế, trong đó có các mã lớn như VNM, VIC, BID, GAS, PLX, trong khi sắc đỏ xuất hiện tại VCB, SAB, CTG, MSN, nhưng không quá mạnh.

Ngay sau cú lao dốc bất ngờ, VN-Index đã nhanh chóng hồi phục trở lại, hiện đang trên đường về lại ngưỡng 1.040 điểm.

Tuy nhiên, sự phân hóa trong nhóm bluechip với nhiều mã vẫn giảm như SAB, VCB, ROS, MSN, HPG, CTG, khiến VN-Index không thể lấy lại mốc 1.040 điểm, dù độ rộng thị trường vẫn nghiêng về sắc xanh với 161 mã tăng và 122 mã giảm. 

Kết thúc phiên hôm nay, VN-Index tăng 4,55 điểm (+0,44%) lên mức 1038,11 điểm với thanh khoản sôi động đạt 364,33 triệu đơn vị, giá trị 8.980,43 tỷ đồng, tăng 13,72% về lượng và 11,48% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 24,73 triệu đơn vị, giá trị 888,97 tỷ đồng.

HNX-Index cũng có diễn biến tương tự VN-Index khi bất ngờ lao dốc mạnh, nhưng sau đó cũng hồi dần trở lại. Tuy nhiên, trên sàn HNX, số mã giảm chiếm ưu thế, trong đó có các mã lớn như ACB, VCS, VGC, nên HNX-Index không thể lấy lại sắc xanh.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,22 điểm (-0,18%) xuống mức 83,28 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 83,28 triệu đơn vị, giá trị 1.225 tỷ đồng, giảm nhẹ 4,75% về lượng, nhưng tăng 13,17% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận đóng góp thêm 5,92 triệu đơn vị, giá trị 163,71 tỷ đồng.

Trụ cột chính VNM đã có phiên giao dịch khởi sắc sau 3 phiên điều chỉnh liên tiếp trước đó. Với mức tăng 1,93%, cổ phiếu VNM kết phiên tại mức giá cao nhất ngày 211.000 đồng/CP và giao dịch tích cực với hơn 0,9 triệu đơn vị được khớp lệnh.

Trong khi đó, các cổ phiếu có vốn hóa lớn tiếp theo có phần đuối sức hơn như GAS thu hẹp đà tăng 1,4% và đứng tại mức 103.000 đồng/CP, VIC chỉ còn nhích nhẹ 0,25% lên mức 80.800 đồng/CP, PLX cũng hạ độ cao khi tăng 2,3% lên mức 85.000 đồng/CP, BID chỉ tăng 0,18% lên mức 27.450 đồng/CP.

Còn VCB, CTG đảo chiều giảm sau nhịp hồi phục tích cực trong phiên sáng, SAB và MSN cùng nới rộng đà giảm tương ứng 0,57% và 3,33%, lần lượt đứng tại mức giá gần thấp nhất ngày 259.500 đồng/CP và 87.000 đồng/CP.

Bên cạnh sự phân hóa của nhóm cổ phiếu ngân hàng, các cổ phiếu họ dầu khí và bất động sản cũng có những biến động khi những mã đầu ngành như GAS, PLX hay VIC hạ độ cao, còn các thành viên vừa và nhỏ vẫn tiếp tục tiến bước và khởi sắc trong phiên chiều.

Ở nhóm dầu khí, sau khi giữ bất thành sắc tím trong phiên sáng, cổ phiếu PVD đã được kéo lên kịch trần với mức tăng 7% và kết phiên tại mức giá 28.350 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh 5,25 triệu đơn vị, dư mua trần gần nửa triệu đơn vị. Cổ phiếu PVC cũng duy trì sắc tím ổn định với mức tăng 9,76% lên mức giá trần 13.500 đồng/CP; còn các mã khác như PVT, PXS, PVS… vẫn tăng khá tốt.

Ở nhóm bất động sản, lực cầu tiếp tục gia tăng mạnh giúp SCR bảo toàn sắc tím với lượng dư mua trần khá lớn. Đóng cửa, SCR tăng 6,9% lên mức 10.850 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh 13,32 triệu đơn vị. Các mã khác như FLC, HQC, ASM, KBC, ITA, OGC… tiếp tục khởi sắc.

Ngoài SCR, nhiều mã thị trường cũng đua nhau tăng trần như HVG, VHG, TTF, VRC, KSA, KSH, TIX, PIT…

Trái với diễn biến thiếu tích cực ở các cổ phiếu ngân hàng có vốn hóa lớn, cổ phiếu STB lại có màn đảo chiều hồi phục khá ngoạn mục nhờ lực cầu hấp thụ mạnh. Ngay khi bước vào phiên chiều, STB đã đảo chiều thành công và tiếp tục nới rộng đà tăng về cuối phiên. Đóng cửa, STB tăng 5,1% lên mức giá 15.600 đồng/CP với thanh khoản dẫn đầu thị trường lên tới 49,56 triệu đơn vị.

Người bạn đồng hành EIB cũng hồi phục và có được phiên tăng điểm thứ 4 liên tiếp. Với mức tăng 4,2%, cổ phiếu EIB đóng cửa tại mức giá 14.900 đồng/CP và khớp 2,57 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, cổ phiếu ACB đã không giữ nổi thăng bằng trước áp lực bán gia tăng và quay đầu giảm 1,2% xuống mức 39.800 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh 4,64 triệu đơn vị, ngắt nhịp tăng sau 4 phiên liên tiếp trước đó và là tác nhân chính gây cản trở trên con đường hồi phục của thị trường.

Còn SHB vẫn giữ mốc tham chiếu 10.500 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 19,84 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản trên sàn HNX.

Đứng ở vị trí tiếp theo là cặp đôi cổ phiếu họ P với PVS khớp hơn 9,5 triệu đơn vị và PVX khớp hơn 6,3 triệu đơn vị.

Trái với sự rung lắc mạnh trên 2 sàn chính, sàn UPCoM lại tăng khá vững vàng.

Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,23 điểm (+0,41%) lên mức 56,91 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 16 triệu đơn vị, giá trị 296,33 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 6,74 triệu đơn vị, giá trị 285,46 tỷ đồng. Trong đó ngoài SCS thỏa thuận 1,5 triệu đơn vị, giá trị 167 tỷ đồng còn có sự đóng góp của GEX với khối lượng thỏa thuận 4 triệu đơn vị, giá trị 95,47 tỷ đồng.

Cổ phiếu ngân hàng LPB đã khá giằng co trong phiên chiều và kết phiên tại mức giá tham chiếu 14.600 đồng/CP với khối lượng giao dịch vẫn dẫn đầu sàn UPCoM đạt 2,91 triệu đơn vị.

Trong khi đó, GEX với thông tin chuyển sàn đã tiếp tục nới rộng đà tăng trong phiên chiều khi tăng 8,21% lên mức 30.300 đồng/CP và đã chuyển nhượng thành công 2,69 triệu đơn vị.

Các mã khác cũng có khối lượng giao dịch hàng triêu đơn vị gồm DVN, SBS, HVN và ART.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1.038,11

+4,55/+0,44%

375.1

9.212,58tỷ

---

---

HNX-INDEX

121,93

-0,22/-0,18%

89.2

1.389,18 tỷ

1.124.865

1.504.791

UPCOM-INDEX

56,91

+0,23/+0,41%

25.7

732,02 tỷ

1.279.760

419.310


TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

339

Số cổ phiếu không có giao dịch

11

Số cổ phiếu tăng giá

175 / 50,00%

Số cổ phiếu giảm giá

126 / 36,00%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

49 / 14,00


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

15,600

49.555.650

2

SCR

10,850

13.315.880

3

FLC

7,030

12.770.280

4

SBT

23,800

11.584.090

5

IDI

12,500

11.557.110

6

SSI

30,350

10.488.420

7

CTG

25,500

9.619.750

8

HQC

2,740

9.200.630

9

HDB

40,300

8.726.070

10

HSG

27,550

8.334.180


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PTC

6,420

+0,42/+7,00%

2

KPF

39,800

+2,60/+6,99%

3

PVD

28,350

+1,85/+6,98%

4

PIT

5,670

+0,37/+6,98%

5

VRC

18,400

+1,20/+6,98%

6

AST

70,600

+4,60/+6,97%

7

ACL

8,150

+0,53/+6,96%

8

LIX

48,450

+3,15/+6,95%

9

ICF

2,310

+0,15/+6,94%

10

TTF

7,700

+0,50/+6,94%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCF

204,600

-15,40/-7,00%

2

HU1

7,870

-0,59/-6,97%

3

HAS

8,280

-0,62/-6,97%

4

TCO

11,450

-0,85/-6,91%

5

QCG

16,300

-1,20/-6,86%

6

HVX

4,000

-0,29/-6,76%

7

LCM

980

-0,07/-6,67%

8

TDW

22,450

-1,55/-6,46%

9

KHA

29,000

-1,95/-6,30%

10

SII

18,650

-1,25/-6,28%


TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

255

Số cổ phiếu không có giao dịch

126

Số cổ phiếu tăng giá

96 / 25,20%

Số cổ phiếu giảm giá

91 / 23,88%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

194 / 50,92%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

10,500

19.848.231

2

PVS

28,800

9.502.619

3

PVX

2,600

6.304.168

4

ACB

39,800

4.638.024

5

HUT

11,300

3.302.536

6

PVC

13,500

3.079.948

7

KLF

3,400

2.796.738

8

VCG

23,800

2.738.666

9

SHN

10,500

2.639.665

10

DST

7,800

2.487.920


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PIV

7,700

+0,70/+10,00%

2

HKT

3,300

+0,30/+10,00%

3

TV3

53,300

+4,80/+9,90%

4

DST

7,800

+0,70/+9,86%

5

AMC

24,700

+2,20/+9,78%

6

PVC

13,500

+1,20/+9,76%

7

C92

7,900

+0,70/+9,72%

8

HVA

7,900

+0,70/+9,72%

9

SRA

9,100

+0,80/+9,64%

10

BTW

17,100

+1,50/+9,62%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DL1

50,500

-5,50/-9,82%

2

SDG

20,000

-2,00/-9,09%

3

MHL

7,000

-0,70/-9,09%

4

MBG

3,200

-0,30/-8,57%

5

VCR

3,300

-0,30/-8,33%

6

SEB

48,000

-4,00/-7,69%

7

ASA

3,700

-0,30/-7,50%

8

SDU

11,000

-0,80/-6,78%

9

CET

4,300

-0,30/-6,52%

10

PSC

13,400

-0,90/-6,29%


TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

220

Số cổ phiếu không có giao dịch

482

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 13,25%

Số cổ phiếu giảm giá

79 / 11,25%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

530 / 75,50%


Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

14,600

2.912.489

2

GEX

30,300

2.687.395

3

DVN

25,700

2.143.097

4

SBS

3,000

2.053.710

5

HVN

49,300

1.861.371

6

ART

12,300

1.335.996

7

DRI

12,800

551.767

8

ATB

1,700

445.900

9

MSR

29,000

406.886

10

ACV

106,500

392.093


Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

AG1

14,000

+4,00/+40,00%

2

M10

31,900

+9,10/+39,91%

3

PEQ

25,300

+3,30/+15,00%

4

HHA

84,600

+11,00/+14,95%

5

TTJ

36,300

+4,70/+14,87%

6

THW

14,700

+1,90/+14,84%

7

DSC

15,600

+2,00/+14,71%

8

SNZ

16,600

+2,10/+14,48%

9

HAF

28,000

+3,50/+14,29%

10

SBL

20,900

+2,60/+14,21%


Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PEC

6,000

-3,90/-39,39%

2

TTR

42,500

-7,50/-15,00%

3

HNI

34,100

-6,00/-14,96%

4

IFS

9,200

-1,60/-14,81%

5

HRB

19,600

-3,40/-14,78%

6

UDJ

6,600

-1,10/-14,29%

7

PRO

5,400

-0,90/-14,29%

8

BTU

6,600

-1,10/-14,29%

9

BTV

19,300

-3,20/-14,22%

10

RGC

4,300

-0,70/-14,00%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HDB

40,300

4.521.690

486.870

4.034.820

2

DXG

24,000

2.680.070

113.150

2.566.920

3

BID

27,450

1.786.970

7.580

1.779.390

4

E1VFVN30

17,090

1.718.980

0

1.718.980

5

KBC

15,350

1.618.630

62.050

1.556.580

6

VIC

80,800

1.632.590

193.610

1.438.980

7

PVD

28,350

904.380

66.760

837.620

8

NKG

44,300

1.216.230

513.590

702.640

9

JVC

6,060

613.880

40.000

573.880

10

VRE

49,800

894.900

501.000

393.900


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QBS

6,730

0

5.343.550

-5.343.550

2

SSI

30,350

457.280

2.183.280

-1.726.000

3

HPG

51,700

807.390

2.222.240

-1.414.850

4

HNG

9,220

373.630

1.215.400

-841.770

5

PVT

19,700

250.510

604.510

-354.000

6

VRC

18,400

0

232.380

-232.380

7

VHC

56,900

3.810

169.100

-165.290

8

ASM

11,150

0

141.000

-141.000

9

NVT

4,030

12.000

150.000

-138.000

10

VSI

14,450

0

135.000

-135.000


TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.124.865

1.504.791

-379.926

% KL toàn thị trường

1,26%

1,69%

Giá trị

22,34 tỷ

28,67 tỷ

-6,34 tỷ

% GT toàn thị trường

1,61%

2,06%


TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

23,800

101.340

5.300

96.040

2

TNG

15,400

125.700

47.000

78.700

3

KVC

2,800

235.500

180.000

55.500

4

SHS

22,400

40.100

100.000

40.000

5

MST

4,200

19.700

0

19.700

6

MAS

89,000

15.625

3.675

11.950

7

IDV

32,400

10.600

0

10.600

8

APS

3,300

9.300

0

9.300

9

HMH

10,700

8.300

0

8.300

10

CMS

4,700

4.000

0

4.000


TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BCC

7,300

0

191.000

-191.000

2

VGC

28,200

400.600

571.900

-171.300

3

LAS

14,100

0

72.000

-72.000

4

VNR

23,000

31.000

88.600

-57.600

5

BVS

21,000

20.500

67.166

-46.666

6

VIX

10,400

0

40.000

-40.000

7

SHB

10,500

39.500

70.000

-30.500

8

PVG

8,400

0

24.000

-24.000

9

PLC

24,900

0

17.500

-17.500

10

VGS

9,900

300.000

14.900

-14.600


TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.279.760

419.310

860.450

% KL toàn thị trường

4,98%

1,63%

Giá trị

111,45 tỷ

33,69 tỷ

77,76 tỷ

% GT toàn thị trường

15,23%

4,60%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCS

127,000

506.900

0

506.900

2

GEX

30,300

300.000

3.000

297.000

3

MCH

76,000

37.600

3.500

34.100

4

ACV

106,500

295.320

272.100

23.220

5

TVN

10,000

20.000

0

20.000


TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SBS

3,000

0

47.000

-47.000

2

HVN

49,300

27.720

61.010

-33.290

3

SPV

8,000

0

12.200

-12.200

4

SID

25,200

0

3.000

-3.000

5

VAV

61,000

0

100.000

-100.000

Thanh Thúy

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục