Hà Nội thông qua 25 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

0:00 / 0:00
0:00
Tại Kỳ họp thứ 20 của HĐND TP. Hà Nội khóa XVI, HĐND Thành phố Hà Nội đã thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2025 của Thành phố.
Các đại biểu bấm nút thông qua nội dung Nghị quyết. Các đại biểu bấm nút thông qua nội dung Nghị quyết.

Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2025 yêu cầu quán triệt sâu sắc tinh thần chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm trong nhận thức và hành động về "Kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam".

Đồng thời, Thành phố sẽ triển khai thực hiện hiệu quả Luật Thủ đô (sửa đổi); Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065.

Hà Nội cũng sẽ chuẩn bị các cơ chế, chính sách phát triển đột phá cho giai đoạn 2025 - 2030, đồng thời hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2025. Đặc biệt, đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, đảm bảo kỷ luật, nâng cao trách nhiệm lãnh đạo và thực hiện mạnh mẽ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Bên cạnh đó, Hà Nội chú trọng phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thực hiện chuyển đổi số, xanh và năng lượng, xây dựng hạ tầng hiện đại, thúc đẩy kinh tế số, đô thị thông minh. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, đồng thời đẩy mạnh đối ngoại theo tinh thần “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo và phát triển.”

Ngoài ra, HĐND Thành phố đã thông qua 25 chỉ tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các mục tiêu quan trọng như GRDP tăng từ 6,5% trở lên, GRDP/người đạt từ 172,4 triệu đồng trở lên, vốn đầu tư thực hiện tăng từ 10,5%, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 5%, kiểm soát chỉ số giá dưới 4,5% và phấn đấu không còn hộ nghèo vào cuối năm 2025.

Về các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, Nghị quyết yêu cầu thành phố bảo đảm các cân đối lớn, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hà Nội sẽ cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới quản trị chính quyền địa phương gắn với chuyển đổi số.

Thành phố hướng đến xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, đồng thời nâng cao thứ hạng các chỉ số PCI, PAPI, PARIndex và SIPAS.

Tập trung phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế; thúc đẩy hạ tầng và công nghệ số; ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng thành phố thông minh. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội.

Cùng với đó, quản lý chặt chẽ và phát triển hạ tầng đô thị, triển khai thực hiện các quy hoạch được duyệt, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, sử dụng đất, tài nguyên và bảo vệ môi trường, đồng thời chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Hà Nội cam kết quyết liệt trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; đảm bảo quốc phòng, quân sự địa phương và trật tự an toàn xã hội. Thành phố sẽ tăng cường phối hợp giữa UBND Thành phố với Thường trực HĐND, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố, các Ban của HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

25 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025:

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): 6,5%.

2. GRDP bình quân đầu người: 172,4 triệu đồng.

3. Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện: 10,5%.

4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 5%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng: dưới 4,5%.

6. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,15%.

7. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với năm trước: 0,1%.

8. Tỷ lệ xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế: 100%.

9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 95,5%.

10. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 47,5%.

11. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH tự nguyện trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 3,5%.

12. Tỷ lệ đối tượng tham gia BH thất nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 45%.

13. Giảm số hộ nghèo so với đầu năm: Duy trì không có hộ nghèo.

14. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: dưới 4%.

15. Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo: 75%; Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ: 55%.

16. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: 80%; Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia được công nhận mới (lần đầu): 117 trường; Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia được công nhận lại: 426 trường.

17. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu "Gia đình văn hóa": 88%.

18. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa": 65%.

19. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 75%

20. Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm: (1) Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm: 4.670 nhà ở; (2) Tổng số diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm: 264.000 m2.

21. Số xã được công nhận đạt tiêu chí NTM nâng cao tăng thêm: 35 xã; Số xã được công nhận đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu tăng thêm: 29 xã.

22. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch: Khu vực đô thị đạt 100%; Khu vực nông thôn đạt 100%.

23. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày: Khu vực đô thị đạt 100%; Khu vực nông thôn đạt 95 - 100%.

24. Xử lý ô nhiễm môi trường: (i) Tỷ lệ CCN có trạm XLNT đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với CCN xây dựng mới: 100%; Với CCN, CCN làng nghề đã đi vào hoạt động: 100%. (ii) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 100%. (iii) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: 100%; (iv) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: 50-55%.

25. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng: 20%.

Nguyễn Linh
baodautu.vn

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục