Theo lãnh đạo Sở TN&MT thì UBND TP. Đà Nẵng quy định giá đất ở, giá đất thương mại - dịch vụ, giá đất sản xuất - kinh doanh phi nông nghiệp ở 2.372 tuyến đường đô thị đã đặt tên (giá đất ở vị trí 1 cao nhất là 98,8 triệu đồng/m2 trên các tuyến đường: 2 Tháng 9, Bạch Đằng, Hoàng Văn Thụ, Hàm Nghi, Hùng Vương, Võ Nguyên Giáp, Võ Văn Kiệt…); giá các loại đất tại nông thôn ở 92 tuyến đường đã đặt tên và các tuyến đường liên thôn, liên xã thuộc huyện Hòa Vang; giá các loại đất tại các tuyến đường chưa đặt tên ở trong các khu dân cư trên địa bàn 7 quận, huyện.
Ngoài ra, UBND thành phố cũng quy định giá đất thương mại - dịch vụ, giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp dọc các tuyến đường trong Khu Công nghệ cao Đà Nẵng và giá các loại đất nông nghiệp (đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất).
Đồng thời, UBND thành phố quy định trước ngày 5/5, các tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ nhà, đất hợp lệ để thực hiện các khoản thu tài chính từ đất đai theo quy định tại khoản 1, Điều 107 của Luật Đất đai và đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, áp dụng theo bảng giá các loại đất quy định tại Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 và Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND thành phố.
Bảng giá đất lần này có thay đổi so với bản giá đất tại quyết định 06 năm 2019. Bảng giá đất mới cũng bổ sung giá đất đối với 290 tuyến đường mới đặt tên, điều chỉnh giảm 5% đối với đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh so với mức quy định tại quyết định 06.
Trước đó, tại kỳ họp HĐND TP. Đà Nẵng ngày 13/3, các đại biểu đã biểu quyết thông qua thông qua nghị quyết về bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2024.
Bảng giá đất lần này có thay đổi so với bản giá đất tại quyết định 06 năm 2019. Bảng giá đất mới cũng bổ sung giá đất đối với 290 tuyến đường mới đặt tên, điều chỉnh giảm 5% đối với đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh so với mức quy định tại quyết định 06.
Theo chia sẻ của ông Tô Văn Hùng, bảng giá đất mới bổ sung, điều chỉnh những bất cập như: Sửa đổi giá đất đối với năm tuyến đường chưa phù hợp (giá thực tế thấp hơn mức giá quy định); bổ sung về hệ số vị trí khu đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh và phần diện tích áp dụng hệ số đặc biệt ngã ba, ngã tư đối với các khu đất hai mặt tiền trở lên…
Ngoài ra giá đất thương mại dịch vụ được xác định bằng 80% giá đất ở cùng vị trí. Giá đất sản xuất kinh doanh không phải là đất thương mại, dịch vụ được xác định bằng 60% giá đất ở cùng vị trí. Theo đó, giá đất ở tại đô thị cao nhất 98,8 triệu đồng/m2. Giá đất thương mại dịch vụ tại đô thị cao nhất 79 triệu đồng/m2. Giá đất sản xuất kinh doanh tại đô thị cao nhất 59,3 triệu đồng/m2.
Đáng chú ý lần này bảng giá đất mới được phân theo vệt khu đất. Đối với khu đất hai mặt tiền trở lên thì hệ số đặc biệt chỉ áp dụng trong phạm vi 50m, đồng thời giá đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh giảm hơn 5% so với mặt bằng tại quyết định 06.