Cổ phiếu bất động sản: “Đãi cát tìm vàng“

(ĐTCK) Trong sự nỗ lực đi tìm nhóm cổ phiếu có thể hồi phục mạnh mẽ khi thị trường chứng khoán đi lên trong bối cảnh kinh tế vĩ mô đang tốt dần lên, chúng tôi nhận thấy, bất động sản là ngành được hưởng lợi nhiều từ sự hồi phục của nền kinh tế.
Ảnh Internet Ảnh Internet

Cổ phiếu bất động sản là nhóm cổ phiếu quan trọng trên thị trường chứng khoán, luôn có mặt trong danh mục của các nhà đầu tư.

Bài viết này muốn đưa ra một số đánh giá dựa trên cơ sở các con số thống kê nhằm giúp nhà đầu tư có thông tin để lựa chọn những cổ phiếu phù hợp nhất cho danh mục của mình.

Các công ty bất động sản là một trong những nhóm cổ phiếu đóng vai trò quan trọng và có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường chứng khoán. Các cổ phiếu bất động sản chiếm tỷ lệ khoảng 15% mức vốn hóa thị trường (giá trị vốn hóa khoảng 157.986 tỷ đồng) với gần 80 doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên HOSE, HNX, đăng ký giao dịch trên UPCoM. Với mức vốn hóa này, các công ty thuộc ngành bất động sản là nhóm ngành có giá trị vốn hóa lớn thứ 4 trên thị trường (sau nhóm ngành ngân hàng, dầu khí và thực phẩm, đồ uống).

Thị trường bất động sản hiện đang có giao dịch khá tích cực cho thấy sự phục hồi vững chắc. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ của nhà nước tiếp tục phát huy tác dụng thúc đẩy đầu ra của thị trường và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp bất động sản.

Áp lực tài chính đối với các doanh nghiệp bất động sản sẽ giảm đáng kể nhờ Thông tư 36/2014/TT-NHNN giảm tỷ lệ rủi ro cho vay bất động sản từ 250% xuống 150%. Dòng tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản được khơi thông, giúp các doanh nghiệp trong ngành nối lại hoạt động bán hàng và đầu tư cho các dự án. Lãi suất đi vay thấp hơn sẽ giảm áp lực về chi phí lãi vay đối với những doanh nghiệp đã vay nợ nhiều trong các năm trước. Mặt khác, với lãi suất thấp, những người có nhu cầu thực tự tin hơn để mua nhà hoặc bất động sản để kinh doanh.

Chính sách của Nhà nước về quản lý bất động sản cũng góp phần làm ấm thị trường, như mở rộng cửa cho người nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cho phép phân lô bán nền trong các dự án khu đô thị, giảm thời gian làm thủ tục sổ đỏ… Đây được xem là cú huých đối với thị trường bất động sản thời gian tới.

Tuy nhiên, không phải cổ phiếu bất động sản nào cũng là cơ hội đầu tư tối ưu trong giai đoạn này. Cổ phiếu của các công ty bất động sản có doanh thu ổn định, giữ vững tăng trưởng và vượt qua giai đoạn khó khăn mới có tiềm tăng tăng mạnh. Để đánh giá cụ thể, chúng tôi đã thống kê số liệu các doanh nghiệp bất động sản niêm yết, từ đó có thể so sánh và nhận định chính xác.

TT

Vốn hóa

SHNN

(%)

P/E cơ bản

P/B

ROA

(%)

ROE

(%)

Lãi/DT

(%)

Công nợ/TS (%)

1

IDV

284,95

0,66

5,89

3,32

12,80

64,38

72,62

79,42

2

SDI

6.711,49

0,00

5,79

2,41

9,75

52,49

23,11

77,85

3

NHN

10.320

0,00

9,29

3,21

8,35

41,75

15,82

77,95

4

FDC

566

1,17

1,8

0,88

27,20

36,64

132,79

22,41

5

PIV

8,52

0,39

2,14

0,62

12,29

32,70

6,53

26,79

6

NDN

266,73

1,03

5,49

1,23

7,27

24,02

21,65

63,16

7

VIC

69.382,28

15,95

17,86

3,77

4,56

21,06

15,97

67,03

8

KHA

319,21

6,59

5,56

0,97

14,20

18,89

37,63

23,27

9

API

388,08

14,25

8,45

1,4

9,89

18,01

0,00

52,25

10

HLD

350

1,82

2,73

0,91

10,23

16,55

18,59

38,99

11

D2D

348,42

14,55

6,99

0,94

4,40

14,13

17,01

64,88

12

HAG

17.456,77

25,86

9,28

1,2

5,86

13,85

60,53

55,28

13

HDG

2.182,65

21,21

21,57

2,81

4,50

13,65

7,75

56,32

14

RCL

131,03

18,25

5,73

0,75

7,59

13,34

9,91

39,91

15

FLC

3.432,34

10,48

6,39

0,9

8,11

12,16

14,23

25,01

16

TIX

528

22,56

7,68

0,94

7,11

12,04

19,67

42,31

17

PPI

320,63

0,33

6,31

0,94

4,08

11,70

11,48

60,78

18

DXG

1.049,19

18,93

11,81

1,17

5,63

10,30

29,95

43,75

19

CSC

129,6

14,89

13,28

1,32

1,62

10,17

2,81

81,42

20

NTL

853,86

7,98

11,13

1,02

5,68

9,21

24,94

37,95

21

TIG

249,1

11,26

5,99

0,87

5,38

9,15

13,75

16,10

22

VC3

128,53

0,02

7,17

0,62

1,47

8,86

3,64

83,46

23

C21

341,06

25,62

8,13

0,65

6,80

8,11

25,20

14,53

24

KBC

6.197,19

25,72

14,7

1,19

2,93

7,88

26,56

50,07

25

CCI

162,31

5,17

11,23

0,81

2,51

7,26

2,95

65,99

26

BCI

1.582,65

36,37

12,79

0,91

3,74

7,09

28,13

45,73

27

NTB

97,7

0,00

2,68

0,18

0,99

6,81

18,67

86,72

28

SZL

332,89

7,87

10,58

0,72

2,64

6,56

19,37

61,97

29

HDC

604,35

33,49

18,12

1,05

2,70

5,82

8,51

50,31

30

IJC

3.701,63

14,30

21,85

1,28

3,34

5,75

24,69

49,51

31

BII

462,48

0,00

32,57

1,28

5,14

5,67

30,44

9,29

32

HAR

518,7

0,34

16,76

0,89

4,58

5,37

27,09

12,08

33

CEO

796,04

0,00

38,49

1,02

2,37

5,16

12,50

47,73

34

LGL

129,98

0,19

9,2

0,43

1,86

4,86

21,92

57,88

35

KDH

1.515,00

49,00

19,12

1,03

2,75

4,83

28,76

37,89

36

CLG

141,71

3,92

13,52

0,56

0,82

4,34

3,15

78,53

37

SJS

2.485,95

10,65

38,82

1,53

1,13

3,98

12,61

71,13

38

EFI

68,54

8,09

11,9

0,44

3,69

3,73

48,35

0,85

39

NBB

1.268,36

48,79

17,87

0,8

1,62

3,69

24,05

52,05

40

TDH

740,12

43,78

16,54

0,54

2,03

3,30

9,98

33,49

41

NLG

2.129,84

48,66

52,01

1,27

1,05

2,38

6,20

47,44

42

DIG

2.341,54

28,78

51,9

0,98

0,94

1,90

7,46

51,48

43

D11

60,28

8,72

31,98

0,74

0,93

1,83

1,49

50,80

44

ITA

5.751,25

15,37

47,1

0,73

1,05

1,53

39,32

31,47

45

SCR

1.726,71

0,52

44,44

0,67

0,60

1,44

3,24

56,77

46

VRC

95,21

0,26

40,36

0,55

0,69

1,35

4,08

46,99

47

HQC

1.460,00

3,18

61,83

0,71

0,38

1,24

19,35

64,26

48

NVT

470,6

48,34

49,79

0,55

0,68

1,12

13,33

28,14

49

CCL

132,5

0,22

52,71

0,48

0,46

0,91

6,81

49,32

50

PXL

330

0,06

46,7

0,39

0,66

0,84

44,03

29,00

51

PDR

2.096,22

0,43

213,5

1,46

0,17

0,69

9,10

76,57

52

KAC

340,8

0,27

216

1,38

0,38

0,64

9,90

49,01

53

DRH

105,06

8,67

95,57

0,54

0,37

0,59

0,55

35,29

54

VRG

0

0,00

0

0

0,49

0,53

22,43

10,36

55

LHG

338,89

17,14

113,8

0,56

0,20

0,49

1,36

58,09

56

QCG

1.261,04

11,23

162,5

0,54

0,12

0,33

0,30

63,97

57

AMD

478,14

0,00

0

1,52

0,00

0,00

0,00

38,58

58

STL

57

0,00

-0,17

0

-6,18

0,00

-260,43

105,71

59

VPH

317,19

16,38

-27,23

0,67

-0,77

-2,72

-5,10

73,76

60

DTA

59

0,03

-20

0,6

-1,22

-2,94

-53,11

60,33

61

PVR

186,86

0,02

-10,92

0,36

-1,60

-3,16

-75,06

50,13

62

VNN

20,62

0,00

-8,75

0,33

-2,98

-3,68

-41,08

20,25

63

IDJ

123,88

13,25

-9,93

0,42

-3,98

-4,12

-42,05

2,85

64

VCR

116,29

0,19

-8,57

0,39

-1,55

-4,56

-95,42

66,46

65

PVL

170

1,34

-6,82

0,52

-2,68

-5,58

-730,15

61,42

66

PTL

306,48

0,33

-3,69

0,36

-4,09

-9,69

-127,52

50,41

67

DLR

26,1

0,55

-3,93

0,52

-2,61

-12,21

-4,73

80,75

68

VNI

41,35

0,61

-3,07

0,45

-5,67

-14,23

-95,62

61,71

69

ITC

514,85

27,69

-1,85

0,35

-12,43

-18,97

-67,55

28,34

70

PFL

160

0,13

-1,69

0,4

-14,22

-21,13

- 1.354,25

35,31

71

V11

15,26

0,00

-0,77

0,25

-3,39

-25,47

-10,12

87,79

72

PXA

63

0,00

-4,64

1,34

-3,05

-28,35

-61,64

90,98

73

PV2

106,92

0,54

-1,11

0,44

-31,09

-35,79

-8.060,7

11,45

74

NVN

29,84

0,08

-0,7

0,43

-6,54

-51,45

-265,85

89,26

Về hiệu quả kinh doanh, nhà đầu tư nên chú ý đến các doanh nghiệp có ROE từ mức 8% trở lên, đây là mức sinh lời khá tốt trong bối cảnh thị trường bất động sản khó khăn những năm vừa qua. Trong số này có nhiều cổ phiếu có vốn hóa lớn, hàng nghìn tỷ và đã có mức giá khá cao, thích hợp với danh mục của các tổ chức đầu tư. Với các nhà đầu tư cá nhân, lựa chọn hợp lý là các công ty có quy mô vốn vừa phải. có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong khi giá vẫn đang ở mức thấp. 

Chúng tôi sẽ lấy một mã cổ phiếu để minh họa cho cách lựa chọn danh mục theo các tiêu chí đánh giá cơ bản trên. Với mức vốn hóa khoảng 250 tỷ đồng, PE gần 6 lần, TIG là một trong những mã cổ phiếu phù hợp với danh mục của nhà đầu tư cá nhân nhờ tiềm năng tăng trưởng tốt với mức giá vẫn còn thấp.

Theo thông tin công bố chính thức, TIG sở hữu nhiều dự án bất động sản ở những vị trí đẹp như khu vực phía Tây Hà Nội, các dựa án nghỉ dưỡng là phân khúc tăng trưởng mạnh nhất hiện nay. Cụ thể, TIG có các dự án có thể triển khai ngay như Dự án Khu nhà vườn liền kề TIG Đại Mỗ (6.877,6 m2), Dự án Toà nhà hỗn hợp Thanglong Royal Plaza (TIG Tower) đường Phạm Hùng - đối diện Trung tâm Hội nghị Quốc gia (3.871 m2), Dự án nhà ở lô 8.1 Mỹ Đình, gần kề mặt đường Lê Đức Thọ (3.704 m2) và Vân Trì Ecoland (38 héc-ta).

Những dự án này kết hợp với các dự án phát triển kinh doanh resort và nghỉ dưỡng, gồm Dự án Vườn Vua, diện tích 84,9 héc-ta, Dự án Cửa Tùng Golf Resort & Villas (26,5 héc-ta) sẽ đảm bảo lợi nhuận trong ngắn hạn và nguồn vốn để thực hiện những dự án đảm bảo sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.

Để đầu tư thành công trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần nghiên cứu số liệu để đánh giá triển vọng của các nhóm ngành. Trên cơ sở ngành được lựa chọn, tiếp tục lọc ra các cổ phiếu phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình. Với các căn cứ cụ thể này, nhà đầu tư có thể tự tin đầu tư mà không bị ảnh hưởng bởi những nhiễu động giá hàng ngày trên thị trường. 

Thành Công (CTCK MBS)

Tin liên quan

Tin cùng chuyên mục